Tỷ lệ phụ nữ mắc bệnh viêm tử cung hiện nay càng có xu hướng tăng. Đặc biệt, những mẹ sắp mang thai hay đang mang thai luôn mong muốn giải đáp câu hỏi “Bị viêm cổ tử cung có ảnh hưởng đến việc mang thai được không” nhưng cũng vừa lo sợ khi đã có lời giải. Chính vì vậy, việc tìm hiểu về dấu hiệu cũng như nguyên nhân mắc viêm tử cung là điều rất cần thiết, hãy trang bị cho mình những kiến thức cơ bản để phòng tránh căn bệnh này một cách tốt nhất.

1.    Viêm cổ tử cung có ảnh hưởng đến mang thai?

Trong một số kết quả điều tra thì cứ 2/3 phụ nữ đã kết hôn sẽ bị viêm cổ tử cung (khoảng 90- 95%). Tỷ lệ nữ giới chưa kết hôn mắc bệnh cũng ngày càng tăng cao hơn. Cũng theo nhiều thống kê khác thì người bị viêm cổ tử cung còn có nguy cơ ung thư tử cung cao hơn gấp 10 lần so với người bình thường. Ngoài những nguy cơ trên, bệnh còn ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe, sinh hoạt và khả năng sinh sản của các chị em.

Viêm cổ tử cung là tình trạng vùng tử cung bị viêm nhiễm, lở loét, tùy thuộc vào mức độ tổn thương. Thủ phạm chính gây ra viêm cổ tử cung là nấm, vi khuẩn,… Bởi thế ít có người mắc bênh phát hiện được do nhầm lẫn triệu chứng viêm cổ tử cung với các triệu chứng của viêm nhiễm âm đạo. Nguyên nhân gây bệnh xuất phát từ việc các chị em sinh hoạt tình dục kém an toàn, không vệ sinh đúng cách. Một số người còn quan hệ tình dục bừa bãi còn có nguy cơ mắc các bệnh xã hội dẫn đến ung thư cổ tử cung.

Khi mắc bệnh, cổ tử cung đã có những tổn thương, viêm nhiễm nhất định ảnh hưởng không ít nhiều đến khả năng sinh sản. Vì vậy, viêm cổ tử cung có mang thai được không còn phụ thuộc vào mức độ viêm và có được chữa trị kịp thời hay không.


Viêm cổ tử cung khi mang thai

2.    Nguyên nhân viêm cổ tử cung ảnh hưởng đến khả năng thụ thai?

Trong quá trình mắc bệnh, cơ thể sẽ tiết ra một số chất ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng thụ thai. Cụ thể:

  • Viêm cổ tử cung gây đau rát, buốt vùng kín nên khi quan hệ sẽ gặp khó khăn, giảm ham muốn tình dục. Khi bệnh nặng còn gây ra xuất huyết, chảy máu âm đạo, khả năng thụ tinh bị giảm sút.
  • Dịch và khí hư ra nhiều, ảnh hưởng đến sự dịch chuyển của tinh trùng đến trứng. Tinh trùng khi gặp chất nhầy quá đặc, nhiều sẽ di chuyển chậm lại, thậm chí có thể chết trước khi gặp được trứng, dẫn đến việc khó thụ thai.
  • Trường hợp nặng nhất sẽ dẫn đến vô sinh hoàn toàn.
  • Tinh trùng khi đi vào cổ tử cung bị viêm nhiễm thì chưa kịp thụ thai đã có thể bị các loại vi khuẩn xấu trong cổ tử cung tấn công, tiêu diệt
  • Đau bụng dưới thường xuyên, kinh nguyệt không đều khi bị viêm cổ tử cung cũng cản trở việc thụ thai hơn.


Có nhiều nguyên nhân bị viêm cổ tử cung khi mang thai

3.    Bị viêm cổ tử cung khi mang thai có ảnh hưởng như nào?

Viêm cổ tử cung còn ảnh hưởng nặng nề hơn nếu như chị em đang trong quá trình mang thai. Mẹ bầu sẽ phải đối mặt với những nguy cơ sau:

  • Tỷ lệ sảy thai, sinh non rất cao.
  • Nguy cơ ngôi thai ngược cao.
  • Thai nhi có thể bị viêm phổi, nhiễm trùng mắt nghiêm trọng, hoặc mù.
  • A-xít trong âm đạo, cổ tử cung bị viêm nhiễm sẽ làm ảnh hưởng đến sự phát triển của thai nhi.
  • Con sinh ra bị còi cọc, chậm phát triển.
  • Cổ tử cung bị giảm tính đàn hồi khi mắc bệnh, mẹ bầu gặp khó khăn khi chuyển dạ
  • Khi mẹ bầu bị viêm cổ tử cung phải đẻ mổ thì cơ thể chậm phục hồi, không thể có con trong vòng 3 năm tới.

4. 6 lưu ý giúp chị em phụ nữ phòng tránh, hỗ trợ điều trị viêm tử cung an toàn, hiệu quả

Viêm cổ tử cung thường được điều trị hiệu quả bằng các phương pháp đặt thuốc kèm thuốc dạng uống hoặc đốt viêm. Để đảm bảo việc điều trị không gây hại cho thai kì, mẹ bầu hãy tham khảo ý kiến của bác sĩ chuyên khoa trước khi sử dụng bất kì loại thuốc nào.

Ngoài việc sử dụng thuốc, mẹ bầu cũng có thể áp dụng một số cách nhằm hỗ trợ điều trị và phòng ngừa nguy cơ bị viêm cổ tử cung rất hiệu quả như sau:

  • Tuân thủ quy tắc vệ sinh vùng kín đúng cách, tránh thụt rửa âm đạo, sử dụng sản phẩm chứa hóa chất như sữa tắm, dầu gội, xà bông,… để vệ sinh vùng kín.
  • Sử dụng dung dịch vệ sinh an toàn, dịu nhẹ, đảm bảo chất lượng. Tránh sử dụng chất tẩy rửa mạnh hay những loại nước thảo dược dân gian chưa được kiểm chứng. Các bác sĩ, chuyên gia đầu ngành khoa sản khuyến cáo sử dụng các sản phẩm vệ sinh vùng kín có thành phần tự nhiên như Acid hyaluronic, Acid latic, độ pH đạt chuẩn, phù hợp với môi trường sinh lý vùng kín, dao động từ 3.8 – 4.5.
  • Sử dụng đồ lót làm từ chất liệu cotton, thoáng mát, thấm hút tốt. Nên thay quần lót 3 tháng/1 lần và sử dụng quần lót sáng màu (đặc biệt là màu trắng) để dễ dàng theo dõi tình trạng khí hư.
  • Nên ăn nhiều sữa chua giúp giảm và phòng ngừa viêm âm đạo. Hạn chế các thực phẩm chứa nhiều đường, chất kích thích.
  • Uống nhiều nước, tối thiểu 8 cốc/ngày.
  • Chế độ sinh hoạt điều độ, tâm lý thoải mái.

Như vậy, các loại bệnh phụ khoa luôn chờ chực tấn công các chị em phụ nữ bất kỳ lúc nào. Các chị em phải có chế độ chăm sóc, vệ sinh vùng kín đúng cách, khoa học để phòng tránh bệnh. Đặc biệt, bị viêm cổ tử cung có ảnh hưởng đến việc mang thai được không còn tùy thuộc nhiều vào mức độ bệnh nặng hay nhẹ. Cần đến các cơ sở y tế để khám phụ khoa sớm nhất khi có những biểu hiện bệnh xuất hiện.

Ngứa 2 bên mép vùng kín là dấu hiệu bệnh lý nguy hiểm mà nhiều chị em thường gặp phải. Vậy ngứa 2 bên mép vùng kín nguyên nhân do đâu, và giải pháp điều trị bệnh như thế nào? Để hiểu rõ hơn về nguyên nhân và cách chữa trị tình trạng ngứa hai bên mép vùng kín hãy cùng chúng tôi tìm hiểu qua bài viết sau đây.

Kết quả hình ảnh cho ngứa 2 bên mép vùng kín

  1. Nguyên nhân gây ngứa 2 bên mép vùng kín

Có nhiều nguyên nhân dẫn tới tình trạng nữ giới bị ngứa 2 bên mép vùng kín. Theo các bác sĩ phụ khoa chia sẻ, ngứa 2 bên mép vùng kín ở phụ nữ có thể do các vấn đề bất thường sau đây:

1.1. Do vệ sinh không sạch sẽ

Cơ quan sinh dục chị em luôn trong môi trường ẩm ướt nên rất dễ bị viêm nhiễm hay mắc các bệnh phụ khoa do việc vệ sinh không sạch. Điều này đã tạo điều kiện thuận lợi cho những loại ký sinh trùng phát triển cũng như dẫn tới tình trạng ngứa ngáy khó chịu.

1.2. Do bệnh lây truyền qua đường tình dục

Việc quan hệ tình dục không sử dụng các biện pháp an toàn làm tăng nguy cơ mắc phải một số bệnh xã hội lây nhiễm qua đường tình dục. Những bệnh này thường gây ngứa ngáy ở hai bên mép vùng kín, cụ thể như:

– Mụn cóc sinh dục

– Bệnh lậu

– Sùi mào gà

– Nhiễm Trichomonas

1.3. Do viêm âm đạo

Bệnh viêm âm đạo có gặp ở nữ giới thuộc mọi lứa tuổi do khá nhiều lý do khác nhau. Bệnh thường có biểu hiện khí hư ra nhiều bất thường, ngứa vùng kín và hậu môn, tiểu buốt. Nếu để bệnh kéo dài có thể chuyển sang nhiễm trùng âm đạo.

Kết quả hình ảnh cho ngứa 2 bên mép vùng kín

1.4. Do viêm nang lông

Vì là vùng da nhạy cảm nên vùng kín nữ giới rất dễ bị viêm nang lông do bẩm sinh hoặc do vệ sinh không sạch. Trên da sẽ xuất hiện các lớp sần nhỏ có màu đỏ, mụn có mủ và dễ vỡ, khiến nữ giới luôn có cảm giác ngứa ngáy khó chịu.

1.5. Do ung thư âm hộ

Khi bị ngứa 2 bên mép vùng kín, ngứa rát bên ngoài vùng kín thì đây rất có thể là dấu hiệu của bệnh ung thư âm hộ. Đây là loại ung thư phát triển bên trong âm hộ.

Nếu chị em cảm thấy ngứa 2 bên mép vùng kín, nên đến ngay các cơ sở y tế để bác sĩ chuyên khoa thăm khám và điều trị đúng cách. Không nên chủ quan trước những dấu hiệu bất thường ở vùng kín, càng để lâu bệnh sẽ càng phát triển nặng và khó điều trị hơn.

2. 5 lưu ý khi bị ngứa vùng kín ở nữ giới

Theo các bác sĩ phụ khoa khuyến cáo, khi nữ giới bị ngứa 2 bên mép vùng kín thì cần lưu ý 5 điều sau:

– Không được được tự ý mua thuốc để chữa trị khi chưa có chỉ định của bác sĩ vì rất có thể sẽ gây ảnh hưởng xấu tới sức khỏe.

– Không gãi vùng bị ngứa vì có thể sẽ gây lở loét khiến vi khuẩn xâm nhập và phát triển ra các vùng xung quanh.

– Vệ sinh bộ phận sinh dục hằng ngày, giữ cho luôn khô thoáng, đồng thời mặc quần lót thông thoáng.

– Hạn chế sử dụng dung dịch vệ sinh, việc lạm dung sẽ làm mất cân bằng độ ẩm tự nhiên của âm đạo, khiến ký sinh trùng có hại phát triển mạnh.

– Đi khám bệnh ngay khi mới có dấu hiện ngứa ngáy, như thế sẽ giúp phát hiện bệnh sớm và có giải pháp xử lý mau chóng.

3. Khắc phục tình trạng ngứa 2 bên mép vùng kín tại nhà

Nếu bạn đang có những biểu hiện ngứa ngáy ở vùng kín. Bạn có thể áp dụng một số phương pháp sau đây để ngăn ngừa kích ứng và ngứa ngáy.

– Vệ sinh sạch sẽ, đúng cách: đảm bảo vệ sinh vùng kín mỗi ngày bằng dung dịch vệ sinh phụ nữ phù hợp với da vùng kín, có tác dụng làm sạch, kháng khuẩn dịu nhẹ, giúp vùng kín luôn sạch sẽ. Đặc biệt trong kỳ nguyệt san, các chị em cần lưu ý vệ sinh sạch sẽ, thay băng vệ sinh mỗi 3 – 4 tiếng/lần để vi khuẩn không có điều kiện sinh sôi phát triển.

Kết quả hình ảnh cho ngứa 2 bên mép vùng kín

– Không lạm dụng việc thụt rửa âm đạo, vệ sinh vùng kín bằng xà bông, sữa tắm,…

– Đảm bảo vùng kín luôn được thông thoáng bằng cách lựa chọn quần lót phù hợp, chất liệu thấm hút mồ hôi, tránh tạo điều kiện cho vi khuẩn phát xâm nhập

– Dùng bao cao su khi quan hệ để tránh lây nhiễm.

– Vệ sinh vùng kín sạch sẽ trước và sau khi quan hệ.

– Uống nhiều nước giúp loại bỏ nấm men ra khỏi cơ thể nhanh hơn.

– Bổ sung các chất dinh dưỡng cần thiết, đặc biệt là vitamin để nâng cao sức đề kháng và ngăn ngừa vi khuẩn có hại xâm nhập.

– Không nên sử dụng chất kích thích, thực phẩm lên men vì sẽ tạo điều kiện cho nấm men phát triển.

4. Giải pháp điều trị hiệu quả nhất 2020 tránh tái phát ngứa 2 bên mép vùng kín

Được kiểm duyệt kỹ lưỡng từ thành phần cấu tạo đến dây chuyền sản xuất trên công nghệ hiện đại bậc nhất cho đến khi thành sản phẩm hoàn chỉnh và được cấp phép bởi bộ Y tế Séc và chứng nhận bởi các Hiệp hội Y tế Châu Âu, bộ sản phẩm Hyalosan (châu Âu) của hãng dược mỹ phẩm nổi tiếng hàng đầu Châu Âu, đứng số 1 toàn Séc – Dr. Muller Pharma đã được khách hàng tin dùng bởi sự an toàn, lành tính với cơ chế chăm sóc toàn diện và đem lại hiệu quả tối ưu.

Kết quả hình ảnh cho ngứa 2 bên mép vùng kín

Hyalosan không chỉ được sản xuất tại châu Âu, mà còn là sản phẩm đạt chứng nhận EC (European Conformity) khẳng định đã đáp ứng mọi tiêu chuẩn khắt khe để lưu hành tự do trong toàn khối liên minh châu Âu.

Hyalosan Vaginal Gel – Giải pháp phòng ngừa và hỗ trợ điều trị ngứa 2 bên mép vùng kín tối ưu nhất đầu năm 2020 được các chuyên gia, bác sĩ khuyên dùng bởi cơ chế tác dụng ưu việt, hiệu quả, an toàn, ngừa tái phát.

Cơ chế tác dụng của Hyalosan Vaginal Gel giúp giảm nhanh triệu chứng do diệt khuẩn, giúp hồi phục nhanh bề mặt bị tổn thương tại vùng kín nhưng đồng thời làm lợi khuẩn tại vùng kín khỏe lên, lập lại cân bằng hệ vinh sinh vùng kín, nên hiệu quả cao trong ngăn ngừa tái phát ngứa 2 bên mép vùng kín. Người đang bị ngứa 2 bên mép vùng kín, sử dụng Gel ngừa viêm Hyalosan Vaginal Gel sẽ cảm nhận được hiệu quả giảm ngứa ngay sau ngày sử dụng đầu tiên, hết gần như toàn bộ các triệu chứng sau 03 ngày liên tiếp sử dụng.

Acid lactic kích thích lợi khuẩn tại vùng kín phát triển, tăng cường sức mạnh cho lớp phòng vệ tự nhiên tại vùng kín

Hyalosan vaginal gel0

Acid lactic là acid ưa thích của dòng lợi khuẩn lactobacillus. Khi đưa Hyalosan vaginal gel vào vùng kín, acid lactic kích thích sự phát triển của các lợi khuẩn lactobacillus, tăng cường lớp phòng vệ tự nhiên của lợi khuẩn trong vùng kín, chống lại các vi sinh vật gây viêm.

Tạo môi trường acid với độ pH 4.5 cho vùng kínức chế các loại vi khuẩn, nấm, vi sinh vật gây viêm xấm lấn và phát triển.

pH 4.5 là độ acid lý tưởng ở vùng kín để ức chế sự phát triển của sinh vật gây viêm, thường chỉ có ở vùng kín khi phụ nữ đang ở thời kỳ trẻ, như dậy thì, trước khi lập gia đình, sinh con. 

Acid hyaluronic dưỡng ẩm, tái tạo lại các vùng da trên vùng kín bị tổn thương do viêm nhiễm.

Acid hyaluronic là chất siêu giữ nước trong tự nhiên, có khả năng hút ẩm và giữ một lượng nước có trọng lượng gấp 1000 lần trọng lượng của chính nó. Khi làn da vùng kín được dưỡng ẩm, sẽ kích thích sản sinh các tế bào mới, dẩy nhanh quá trình tái tạo những vùng da của vùng kín, thậm chí khiến vùng kín sáng hồng hơn.

Các thành phần khác đều có vai trò bổ trợ cho tác dụng dưỡng ẩm, kháng viêm, ức chế vi sinh vật gây viêm

Đặc biệt, thành phần sodium benzoate khi sử dụng, sẽ chuyển hóa thành aicd benzoic, có khả năng chống lại nhiều loại nấm và các loại vi khuẩn hoạt động bề mặt.

Sử dụng Hyalosan Vaginal Gel kết hợp với Hyalosan Wash Gel để vĩnh biệt viêm nhiễm

Bạn nên thay ngay dung dịch vệ sinh hiện tại (không có yếu tố dưỡng ẩm, không có độ pH phù hợp chuẩn, bất lợi cho hệ vi sinh vùng kín) bằng Gel vệ sinh vùng kín hàng ngày Hyalosan wash gel.

Hyalosan wash gel vệ sinh làm sạch vùng kín hiệu quả, tạo hương thơm dịu nhẹ

Với thành phần là các chất tẩy rửa, vệ sinh, tạo hương thơm có độ an toàn cao, Hyalosan Wash Gel làm sạch, tẩy tế bào chết, ức chế các nấm, khuẩn gây viêm, tạo mùi thơm dịu nhẹ cho vùng kín.

Hyalosan wash gel0

Hyalosan wash gel chứa Acid hyaluronic và Glyceryl oleate dưỡng ẩm, tái tạo lại các vùng da trên vùng kín bị tổn thương do viêm nhiễm.

Acid hyaluronic là chất siêu giữ nước trong tự nhiên, có khả năng hút ẩm và giữ một lượng nước có trọng lượng gấp 1000 lần trọng lượng của chính nó. Khi làn da vùng kín được dưỡng ẩm, sẽ kích thích sản sinh các tế bào mới, thậm chí khiến vùng kín sáng hồng hơn. Cùng với đó, Glyceryl oleate giúp tạo ra một hàng rào bảo vệ trên bề mặt da. Điều này giúp giữ nước và làm chậm quá trình mất độ ẩm.

Hyalosan wash gel chứa Acid lactic kích thích lợi khuẩn tại vùng kín phát triển, tăng cường sức mạnh cho lớp phòng vệ tự nhiên tại vùng kín

Tạo môi trường acid với độ pH 4.5 cho vùng kín, ức chế các loại vi khuẩn, nấm, vi sinh vật gây viêm xấm lấn và phát triển.

pH 4.5 là độ acid lý tưởng ở vùng kín để ức chế sự phát triển của sinh vật gây viêm, thường chỉ có ở vùng kín khi phụ nữ đang ở thời kỳ trẻ, như dậy thì, trước khi lập gia đình, sinh con. Sử dụng Hyalosan Wash Gel hàng ngày chăm sóc vùng kín, sẽ khiến môi trường vùng kín ngày một trẻ hóa, có tác dụng mạnh trong việc ức chế sự xâm nhập và phát triển của các vi sinh vật gây viêm.

Trên đây là các thông tin mà nữ giới cần biết về tình trạng ngứa 2 bên mép vùng kín. Hi vọng qua bài viết chia sẻ có thể giúp các chị em có thêm cho mình những kiến thức bổ ích trong việc chăm sóc bản thân. Nếu có thắc mắc hãy liên hệ ngay với chúng tôi để được chuyên gia tư vấn miễn phí nhé.

Viêm âm đạo khi mang thai xảy ra ở 10-20% thai phụ và có thể xuất hiện bất kỳ lúc nào trong thai kỳ. Bệnh không chỉ gây ngứa, mùi hôi và cảm giác khó chịu ở vùng kín mà còn khiến bạn cảm thấy lo lắng cho sức khỏe của mẹ và thai nhi. Có cách nào để điều trị viêm âm đạo khi mang thai mà không ảnh hưởng đến thai nhi?

Kết quả hình ảnh cho viêm âm đạo khi mang thai

  1. Triệu chứng nhiễm nấm âm đạo khi mang bầu thường gặp

Nấm gây viêm nhiễm âm đạo có tên là Candida, những viêm nhiễm này có xu hướng xảy ra ở bất kỳ thời điểm nào trong suốt thai kỳ, thường phổ biến hơn trong quý thứ hai và thứ ba của thai kỳ.

Theo TTƯT- Bác sĩ CKI Nguyễn Thị Huỳnh Mai – bác sĩ chính phụ trách Sản – Phụ khoa phòng khám Đa Khoa Quốc Tế cho biết, khi mang thai, độ cân bằng pH trong môi trường âm đạo bị thay đổi. Đồng thời tạo điều kiện cho nhiều loại vi khuẩn có hại xâm nhập và tấn công.

Trong thời kỳ mang thai, cơ thể phụ nữ có rất nhiều thay đổi (nội tiết tố tăng, thai nhi phát triển chèn và kích thích vào nhiều bộ phận như tử cung, cổ tử cung, vùng kín…) dẫn đến phụ nữ mang thai tiết nhiều khí hư, khiến vùng kín thường ở trạng thái ẩm ướt, tăng nguy cơ viêm nhiễm, nhiều tế bào chết.

Biểu hiện của viêm âm đạo do nấm khi mang thai

Các chị em khi mắc các bệnh phụ khoa sẽ dễ nhận biết bởi dấu hiệu của chúng. Bởi vậy các chị em cần chú ý để phát hiện bệnh càng sớm càng tốt. Đó là:

–    Vùng kín ngứa rát: Khi bị các bệnh lý viêm nhiễm người bệnh thường bị ngứa và nổi mẩn ở vùng kín. Trường hợp này có thể chị em đã bị viêm nhiễm âm hộ do vi khuẩn hoặc do kích ứng với những hóa chất có trong sữa tắm, dung dịch vệ sinh, quần lót….

–    Khí hư có biểu hiện bất thường: Ở người khỏe mạnh, dịch tiết âm đạo sẽ có màu trắng trong hoặc không màu như lòng trắng trứng gà, không có mùi. Nhưng khí hư có biểu hiện bất thường: tính chất, màu sắc, mùi và số lượng nhiều thì đó là dấu hiệu viêm nhiễm phụ khoa chị em cần lưu ý.

–    Đau mỗi lần đi tiểu tiện: Dấu hiệu của viêm nhiễm phụ khoa khác mà chị em cần lưu ý đó là tình trạng đau buốt mỗi khi đi tiểu. Đây cũng có thể là dấu hiệu của tình trạng viêm nhiễm niệu đạo.

–    Khí hư có mùi khó chịu: Khí hư của người bình thường sẽ không có mùi hoặc có mùi hơi tanh nhưng không hề khó chịu. Tuy nhiên, ở người bị viêm nhiễm phụ khoa thì khí hư không chỉ có tính chất bất thường mà còn có mùi hôi tanh, hoặc mùi cua. Nguyên nhân của trường hợp này có thể do vi khuẩn nấm tấn công gây viêm nhiễm tại âm đạo.

Trong một số trường hợp, viêm âm đạo khi mang thai không có bất cứ biểu hiện nào khiến thai phụ không thể phát hiện và điều trị bệnh kịp thời.

Kết quả hình ảnh cho viêm âm đạo khi mang thai

  1. Viêm âm đạo có ảnh hưởng đến thai nhi không?

Đa số bệnh nhiễm trùng có thể ảnh hưởng đến thai nhi đang phát triển trong bụng mẹ. Tuy nhiên, rất khó để các bác sĩ cho biết liệu thai nhi sẽ bị ảnh hưởng như thế nào và ở mức độ nào. Viêm âm đạo do nấm khi mang thai có thể ảnh hưởng đến thai nhi theo một trong ba cách:

  • Gây hại cho người mẹ, khiến cơ thể mẹ không thể nuôi dưỡng tốt cho thai hoặc sử dụng các loại thuốc có thể gây hại cho thai nhi.
  • Gây hại trực tiếp cho thai bằng cách tạo ra những thay đổi dẫn đến bất thường khi sinh.
  • Kích thích chuyển dạ sớmhoặc sẩy thai.

Viêm âm đạo có thể ảnh hưởng trực tiếp đến thai nhi như sau:

  • Viêm âm đạo do vi khuẩn có thể gây ra chuyển dạ sinh non.
  • Các bệnh lây qua đường tình dục, chẳng hạn như viêm gan, giang mai, herpes và HIV, có thể lây nhiễm cho thai nhi.
  • Chlamydia- một loại vi khuẩn gây viêm âm đạo- có thể gây nhiễm trùng mắt và viêm phổi.
  • Bệnh lậucó thể gây ra chuyển dạ sinh non, và trong quá trình thai nhi đi qua âm đạo của mẹ, vi khuẩn lậu có thể bám vào mắt em bé gây nhiễm trùng mắt và có thể gây mù.
  • Liên cầu (streptococcus) nhóm B có thể gây biến chứng nặng ở trẻ sơ sinh, và trong trường hợp hiếm gặp có thể gây tử vong.

Những điều trên chứng tỏ rằng bạn không nên chủ quan khi mắc viêm âm đạo khi mang thai. Bệnh này có thể khiến thai kỳ của bạn trở nên nguy hiểm cho cả thai phụ và em bé.

  1. Mẹ bầu nên làm gì khi bị viêm âm đạo?

Khi mẹ bầu nghi ngờ mình bị viêm âm đạo, việc đầu tiên phải làm là nên đến cơ sở y tế uy tín có bác sĩ chuyên ngành sản phụ khoa để khám và tìm ra nguyên nhân gây bệnh. Sau đó bạn sẽ được bác sĩ tư vấn và điều trị bằng thuốc không gây ảnh hưởng đến thai nhi.

Bên cạnh việc sử dụng thuốc, mẹ bầu nên áp dụng những biện pháp hạn chế viêm âm đạo khi mang thai sau đây:

  • Không nên cố gắng chịu đựng sự ngứa vùng kín vì nghĩ rằng dùng thuốc chữa bệnh sẽ ảnh hưởng đến em bé trong bụng.
  • Hạn chế sử dụng băng vệ sinh hằng ngày liên tục.
  • Mặc đồ lót rộng rãi và thoáng khí (ưu tiên chất liệu cotton).
  • Hạn chế số lần quan hệ tình dục và thực hiện tốt vệ sinh vùng kín trước và sau khi quan hệ tình dục.
  • Vệ sinh vùng kín sạch sẽ hàng ngày.
  • Tập thể dục nhẹ nhàng, duy trì lối sống khoa học, lành mạnh.
  • Ăn các sản phẩm sữa chua có nhiều lợi khuẩn.
  • Giặt sạch và phơi khô đồ lót dưới ánh nắng mặt trời. Nếu có thể hãy là quần lót sạch bằng bàn là nóng để tiêu diệt nốt những bào tử nấm còn sót lại ở quần.

Kết quả hình ảnh cho viêm âm đạo khi mang thai

  1. Chữa viêm âm đạo cho phụ nữ mang thai

Khi mang thai, các bác sĩ chỉ khuyên bạn dùng các loại thuốc có tác dụng tại chỗ như kem bôi âm đạo và thuốc đặt âm đạo. Không phải tất cả các loại kem âm đạo và thuốc đặt đều được sử dụng trong khi mang thai.

Nếu không được điều trị, nhiễm trùng nấm ở âm đạo có thể truyền sang miệng của bé trong khi sinh thường.

Giải pháp tối ưu nhất 2020 điều trị viêm âm đạo cho phụ nữ mang thai không ảnh hưởng đến thai nhi

Viêm âm đạo ảnh hưởng trực tiếp tới cuộc sống và sức khỏe phụ nữ đang mang thai và thai nhi. Nếu không điều trị kịp thời, viêm âm đạo có thể tái phát nhiều lần và gây ra các biến chứng nguy hiểm, gây hại cho thai nhi.

Được kiểm duyệt kỹ lưỡng từ thành phần cấu tạo đến dây chuyền sản xuất trên công nghệ hiện đại bậc nhất cho đến khi thành sản phẩm hoàn chỉnh và được cấp phép bởi bộ Y tế Séc và chứng nhận bởi các Hiệp hội Y tế Châu Âu, bộ sản phẩm Hyalosan (châu Âu) của hãng dược mỹ phẩm nổi tiếng hàng đầu Châu Âu, đứng số 1 toàn Séc – Dr. Muller Pharma đã được khách hàng tin dùng bởi sự an toàn, lành tính với cơ chế chăm sóc toàn diện và đem lại hiệu quả tối ưu.

Hyalosan không chỉ được sản xuất tại châu Âu, mà còn là sản phẩm đạt chứng nhận EC (European Conformity) khẳng định đã đáp ứng mọi tiêu chuẩn khắt khe để lưu hành tự do trong toàn khối liên minh châu Âu.

Hyalosan Vaginal Gel – Giải pháp phòng ngừa và hỗ trợ điều trị viêm âm đạo tối ưu nhất đầu năm 2020 được các chuyên gia, bác sĩ khuyên dùng bởi cơ chế tác dụng ưu việt, hiệu quả, an toàn, ngừa tái phát.

Cơ chế tác dụng của Hyalosan Vaginal Gel giúp giảm nhanh triệu chứng do diệt khuẩn, giúp hồi phục nhanh bề mặt bị tổn thương tại vùng kín nhưng đồng thời làm lợi khuẩn tại vùng kín khỏe lên, lập lại cân bằng hệ vinh sinh vùng kín, nên hiệu quả cao trong ngăn ngừa tái phát viêm nhiễm. Người đang bị viêm, sử dụng Gel ngừa viêm Hyalosan vaginal gel sẽ cảm nhận được hiệu quả giảm ngứa ngay sau ngày sử dụng dầu tiên, hết gần như toàn bộ các triệu chứng sau 03 ngày liên tiếp sử dụng.

Acid lactic kích thích lợi khuẩn tại vùng kín phát triển, tăng cường sức mạnh cho lớp phòng vệ tự nhiên tại vùng kín

Acid lactic là acid ưa thích của dòng lợi khuẩn lactobacillus. Khi đưa Hyalosan vaginal gel vào vùng kín, acid lactic kích thích sự phát triển của các lợi khuẩn lactobacillus, tăng cường lớp phòng vệ tự nhiên của lợi khuẩn trong vùng kín, chống lại các vi sinh vật gây viêm.

Tạo môi trường acid với độ pH 4.5 cho vùng kínức chế các loại vi khuẩn, nấm, vi sinh vật gây viêm xấm lấn và phát triển.

pH 4.5 là độ acid lý tưởng ở vùng kín để ức chế sự phát triển của sinh vật gây viêm, thường chỉ có ở vùng kín khi phụ nữ đang ở thời kỳ trẻ, như dậy thì, trước khi lập gia đình, sinh con. 

Acid hyaluronic dưỡng ẩm, tái tạo lại các vùng da trên vùng kín bị tổn thương do viêm nhiễm.

Acid hyaluronic là chất siêu giữ nước trong tự nhiên, có khả năng hút ẩm và giữ một lượng nước có trọng lượng gấp 1000 lần trọng lượng của chính nó. Khi làn da vùng kín được dưỡng ẩm, sẽ kích thích sản sinh các tế bào mới, dẩy nhanh quá trình tái tạo những vùng da của vùng kín, thậm chí khiến vùng kín sáng hồng hơn.

Các thành phần khác đều có vai trò bổ trợ cho tác dụng dưỡng ẩm, kháng viêm, ức chế vi sinh vật gây viêm

Đặc biệt, thành phần sodium benzoate khi sử dụng, sẽ chuyển hóa thành aicd benzoic, có khả năng chống lại nhiều loại nấm và các loại vi khuẩn hoạt động bề mặt.

Sử dụng Hyalosan Vaginal Gel kết hợp với Hyalosan Wash Foarm để vĩnh biệt viêm nhiễm

Bạn nên thay ngay dung dịch vệ sinh hiện tại (không có yếu tố dưỡng ẩm, không có độ pH phù hợp chuẩn, bất lợi cho hệ vi sinh vùng kín) bằng sản phẩm vệ sinh vùng kín hàng ngày Hyalosan wash foarm.

Gel vệ sinh vùng kín dành riêng cho phụ nữ mang thai Hyalosan Wash Foarm

Sử dụng Gel vệ sinh vùng kín hàng ngày Hyalosan wash foarm không chỉ giúp mẹ bầuvệ sinh, làm sạch, tạo mùi thơm dịu nhẹ cho vùng kín, mà còn giúp vùng kín hàng ngày được dưỡng ẩm, cân bằng hệ vi sinh, ức chế các vi sinh vât gây viêm xâm lấn và phát triển.

Khi điều trị viêm âm đaho cho mẹ bầu không ảnh hưởng đến thai nhi, nên kết hợp combo Gel Hyalosan Wash Foarm để đạt hiệu quả nhanh nhất, ưng ý nhất. Sau khi điều trị, rất nên dùng kết hợp Hyalosan Vaginal gel (2 lần/tuần) và Hyalosan Wash Foarm (hàng ngày) để vĩnh biệt viêm nhiễm âm đạo, bảo vệ sức khỏe cho mẹ bầu và thai nhi.

Phẫu thuật giảm cân đang là một xu thế mới cho những người không thành công với các phương pháp giảm cân tự nhiên như tập luyện thể thao, thực hiện chế độ ăn kiêng.

Phẫu thuật giảm cân

1. Ai có thể phẫu thuật giảm cân?

Không phải tất cả mọi người đều có thể thực hiện phẫu thuật giảm cân. Bác sĩ thường chỉ định phẫu thuật giảm cân cho các đối tượng sau:

  • Cơ thể có chỉ số BMI >= 40. Những người bị thừa cân, nam giới vào khoảng 100 pounds, nữ giới là 80 pounds.
  • Những người có chỉ số BMI nhỏ hơn (35 đến 40) kèm theo xuất hiện các vấn đề sức khỏe liên quan đến bệnh béo phì như mắc bệnh tim mạch, đái tháo đường tuýp 2, có mức cholesterol cao, chứng ngưng thở khi ngủ.
  • Đã từng thử nhưng thất bại với các biện pháp giảm cân (ăn kiêng, tập thể dục).
  • Những người đã hiểu rõ các mối nguy hiểm trong quá trình phẫu thuật nhưng vẫn mong muốn được thực hiện.

2. Phẫu thuật giảm cân giúp giảm cân bằng cách nào?

Có 2 phương thức phẫu thuật giảm cân là phẫu thuật giới hạn và phẫu thuật làm giảm khả năng hấp thu. Hai phương thức phẫu thuật giúp giảm cân theo những cách khác nhau.

  • Phẫu thuật giới hạn – restrictive surgeries (phẫu thuật thắt dạ dày): Mục đích của ca phẫu thuật là làm thu nhỏ kích thước dạ dày, hạn chế lượng thức ăn rắn đưa vào cơ thể. Nếu một dạ dày bình thường có thể chứa khoảng 3 pint thức ăn, thì sau phẫu thuật giảm cân, dạ dày chỉ còn chứa được 1 ounce thức ăn, mặc dù theo thời gian nó có thể giữ được 2 – 3 ounce thực phẩm.
  • Phẫu thuật làm giảm khả năng hấp thu – Malabsorptive surgeries: Phẫu thuật được tiến hành nhằm thay đổi cách hệ tiêu hóa hấp thụ thức ăn. Đây là loại phẫu thuật có độ phức tạp nhiều hơn. Bác sĩ phẫu thuật sẽ thực hiện các thủ thuật loại bỏ một phần của ruột, tạo ra lối tắt cho thức ăn được tiêu hóa. Điều này có nghĩa là ít calo được hấp thụ vào cơ thể hơn.
  • Kết hợp 2 loại phẫu thuật: Bác sĩ phẫu thuật sẽ thực hiện cắt bỏ một phần dạ dày, làm kích thước dạ dày nhỏ hơn và chứa được ít thức ăn hơn. Từ đó, làm bạn no sớm, giảm thiểu lượng thức ăn cung cấp vào cơ thể.

3. Ưu điểm và nhược điểm của các phương pháp phẫu thuật

Phẫu thuật giảm cân
Có 2 phương pháp phẫu thuật giảm cân là Phẫu thuật cắt dạ dày và Phẫu thuật thắt dạ dày

3.1 Phẫu thuật thắt dạ dày

Ưu điểm:

  • Phẫu thuật thắt dạ dày là một phương pháp phẫu thuật ít xâm lấn để lại vết mổ nhỏ. Phẫu thuật được thực hiện bằng thiết bị nội soi và một số dụng cụ chuyên dụng khác
  • Không cần phải cắt dạ dày, ruột, có thời gian phục hồi nhanh hơn so với phẫu thuật cắt dạ dày
  • Có khả năng phẫu thuật hồi phục lại bằng cách loại bỏ lớp băng bao quanh dạ dày
  • Lớp bao bọc quanh dạ dày có thể được nới lỏng hoặc thắt chặt hơn để kiểm soát nhu cầu dinh dưỡng và giảm cân. Để thắt chặt, bác sĩ sẽ tiêm dung dịch muối vào lớp băng. Để nới lỏng, chất lỏng sẽ được lấy ra khỏi lớp băng quanh dạ dày bằng bơm tiêm
  • Biến chứng nghiêm trọng ít khi xảy ra. Những lớp băng quanh dạ dày có thể trượt khỏi vị trí, trở nên quá lỏng lẻo hoặc bị rò rỉ. Trong những trường hợp này, phẫu thuật bổ sung có thể cần thực hiện

Nhược điểm:

  • Cân nặng giảm ít hơn so với phẫu thuật cắt dạ dày. Cân nặng giảm trung bình từ 40 – 50% so với cân nặng dư thừa
  • Bạn có thể tăng cân trở lại trong những năm sau đó
  • Tỷ lệ phẫu thuật bổ sung cao

3.2 Phẫu thuật cắt dạ dày

Ưu điểm:

  • Cân nặng giảm nhanh và giảm nhiều. Giảm trung bình khoảng 60 – 80% so với cân nặng dư thừa
  • Bởi vì cân nặng giảm nhanh chóng nên các vấn đề sức khỏe liên quan đến cân nặng như tiểu đường, huyết áp cao, cholesterol máu cao, viêm khớpchứng ngưng thở khi ngủ và chứng ợ nóng cũng được cải thiện nhanh chóng
  • Đa số người phẫu thuật theo phương pháp này có thể giữ cân nặng giảm 50% so với cân nặng dư thừa trong thời gian dài
  • Phẫu thuật làm mất đi các mô dạ dày, do đó làm cũng làm giảm lượng hormone ghrelin – loại hormone kích thích cảm giác thèm ăn.

Nhược điểm:

  • Phẫu thuật cắt dạ dày được đánh giá là nguy hiểm và gây ra nhiều biến chứng hơn
  • Có thể gây ra thiếu vitamin và chất khoáng cho cơ thể
  • Phẫu thuật có thể gây ra hội chứng dumping, xảy ra khi thức ăn di chuyển quá nhanh qua dạ dày và ruột. Người bệnh thường xuất hiện các triệu chứng bao gồm run rẩy, đổ mồ hôi, chóng mặt, buồn nôn và tiêu chảy nghiêm trọng
  • Phẫu thuật cắt dạ dày là phẫu thuật không đảo ngược, nghĩa là không có khả năng hồi phục dạ dày như ban đầu. Phẫu thuật thay đổi vĩnh viễn cách cơ thể bạn tiêu hóa thức ăn.

4. Một số rủi ro điển hình sau phẫu thuật giảm cân

Hỏi đáp về phẫu thuật giảm cân
Người bệnh có thể gặp tình trạng nôn do ăn quá vội và ăn nhiều thức ăn sau khi phẫu thuật giảm cân

Các rủi ro điển hình sau phẫu thuật giảm cân bao gồm:

  • Nôn: Nôn do ăn quá vội và nhiều thức ăn, không phải do không nhai kỹ.
  • Táo bón.
  • Thiếu hụt dinh dưỡng như thiếu máu và loãng xương.

Giống như các phẫu thuật khác, nhiễm trùng vết mổ có thể xảy ra 3 tuần sau thời gian phẫu thuật. Chúng được loại trừ bằng thuốc kháng sinh, ít khi yêu cầu phẫu thuật lại.

Các biến chứng có thể phát triển sau phẫu thuật giảm cân bao gồm:

  • Thoát vị
  • Sỏi mật
  • Loét
  • Viêm dạ dày
  • Xơ hóa nghiêm trọng tại túi dạ dày mới
  • Da thừa có thể cần phải được loại bỏ trong một cuộc phẫu thuật bổ sung
  • Mất nước
  • Rụng tóc
  • Sỏi thận
  • Hạ đường huyết

Các biến chứng hiếm gặp nhưng nghiêm trọng bao gồm:

  • Chảy máu tươi trong phân hoặc phân đen
  • Rò rỉ trong các kết nối mới được thực hiện bằng phẫu thuật giảm cân; những điều này thường xảy ra trong vòng 5 ngày sau phẫu thuật
  • Các cục máu đông trong phổi, được gọi là thuyên tắc phổi, hiếm khi xảy ra, nhưng nếu có, chúng là nguyên nhân gây tử vong phổ biến nhất sau phẫu thuật giảm cân. Các cục máu đông thường có thể được ngăn ngừa bằng thuốc làm loãng máu và vận động cơ thể
  • Cục máu đông ở chân, được gọi là huyết khối tĩnh mạch sâu
  • Viêm phổi

5. Có thể giảm bao nhiêu cân sau khi phẫu thuật?5. Có thể giảm bao nhiêu cân sau khi phẫu thuật?

Sau phẫu thuật cắt dạ dày, hầu hết mọi người có thể kỳ vọng giảm từ 66% đến 80% trọng lượng cơ thể so với cân nặng dư thừa. Hầu hết cân nặng sẽ giảm đến mức này trong vòng 2 năm đầu.

Sau khi thắt dạ dày, trọng lượng cơ thể giảm 40% đến 50% so với cân nặng dư thừa, điển hình là trong vòng 2 năm đầu sau phẫu thuật.

6. Phẫu thuật giảm cân ảnh hưởng đến sức khỏe tổng thể như thế nào?

Phẫu thuật giảm cân
Người bệnh có thể gặp tình trạng khó thở khi ngủ sau phẫu thuật

Các vấn đề sức khỏe liên quan đến béo phì thường sẽ cải thiện sau phẫu thuật giảm cân bao gồm:

7. Phẫu thuật giảm cân ảnh hưởng đến dinh dưỡng như thế nào?

Sau phẫu thuật giảm cân, cơ thể gặp khó khăn trong việc hấp thụ một số chất dinh dưỡng quan trọng, bao gồm:

  • Sắt
  • Vitamin B12
  • Folate
  • Canxi
  • Vitamin D

Dùng vitamin tổng hợp hàng ngày kết hợp với các thực phẩm bổ sung khác, có thể ngăn ngừa hoặc làm giảm lượng vitamin còn thiếu.

8. Những thay đổi lối sống cần thiết sau phẫu thuật giảm cân?

Theo thời gian, một số người quay trở lại cân nặng ban đầu mặc dù đã phẫu thuật. Vấn đề này thường gặp ở những người ăn thực phẩm nhiều calo hoặc chất béo thay vì thực phẩm lành mạnh và ăn chúng quá thường xuyên; những người dựa vào “những bữa ăn mềm” như kem và sữa.

Cơ thể cũng có thể thay đổi theo thời gian, dẫn đến tăng cân. Đường tiêu hóa có thể bắt đầu hấp thụ nhiều calo hơn hay kích thước của dạ dày mở rộng dần theo thời gian.

Dưới đây là một số lời khuyên để bạn duy trì vóc dáng cân đối lâu dài:

  • Ăn nhiều bữa nhỏ: Thích nghi với những bữa ăn nhỏ là một thách thức nhưng cần thiết. Bạn nên ăn một lượng nhỏ thức ăn từ từ, nhai kỹ và ăn nhiều protein.
  • Ưu tiên chế độ ăn giàu dinh dưỡng: Dinh dưỡng tốt là rất quan trọng. Bạn cũng phải dùng các chất bổ sung phù hợp theo khuyến nghị của bác sĩ, vì suy dinh dưỡng nghiêm trọng xảy ra dễ dàng sau phẫu thuật giảm cân. Chuyên gia dinh dưỡng có thể tạo ra một kế hoạch ăn kiêng và dinh dưỡng để đáp ứng nhu cầu của bạn.
  • Tập thể dục thường xuyên: Nhiều người béo phì không quen tập thể dục, một thói quen rất quan trọng để ngăn ngừa tăng cân trở lại. Một khi bạn bắt đầu giảm cân, tập thể dục sẽ trở nên dễ dàng hơn.
Phẫu thuật giảm cân
Cần tập thể dục thường xuyên sau phẫu thuật

9. Ngoại hình sẽ thay đổi như thế nào sau phẫu thuật giảm cân?

Khi bạn bắt đầu giảm cân, bạn có thể sẽ rất hồi hộp với diện mạo mới của mình. Tuy nhiên, nhiều người giảm cân thường thấy da trông lỏng lẻo và rộng thùng thình. Bạn có thể muốn phẫu thuật thẩm mỹ để loại bỏ phần da dư thừa này.

10. Cuộc sống và các mối quan hệ sẽ thay đổi như thế nào sau phẫu thuật giảm cân?

Mối quan hệ của bạn với bạn bè và gia đình thực sự có thể thay đổi sau khi phẫu thuật giảm cân. Đối với nhiều người, thực phẩm và đồ uống là cơ sở để xã giao. Sau phẫu thuật giảm cân, bạn phải tìm cách khác không tập trung vào thực phẩm để giao tiếp.

Ngoài ra, khi bạn giảm cân, mọi người sẽ chú ý, và hỏi về diện mạo của bạn. Chuẩn bị cho những câu hỏi này trước thời gian bạn giảm cân thành công và xem xét cách bạn muốn trả lời chúng.

11. Bạn có còn cảm giác là chính mình sau phẫu thuật giảm cân?

Giảm một lượng đáng kể trọng lượng là vấn đề không nhỏ. Trong thực tế, các thay đổi mang tính chất sâu sắc. Bạn có thể cảm thấy lạ lẫm với một ngoại hình mới khác xa bạn trước đây. Bạn có thể cảm thấy choáng ngợp trước những thay đổi lối sống mà bạn phải thực hiện cho đến hết đời. Bạn đã từng ăn uống thoải mái và hiện tại sẽ gặp khó khăn trong việc từ bỏ nó.

Bác sĩ và nhóm hỗ trợ có thể giúp bạn vượt qua giai đoạn phức tạp này. Hỏi bác sĩ về các nhóm hỗ trợ cho những người đã phẫu thuật giảm cân. Nhóm người này sẽ giúp bạn gặp gỡ những người đang thực hiện các điều chỉnh tương tự và giúp bạn theo dõi chương trình giảm cân của mình.

Nguồn; vinmec.com

Hỏi: Tiêm vắc-xin MMR là cách hiệu quả nhất để phòng tránh cả 3 căn bệnh sởi, quai bị và rubella. Vậy ngoài MRR, có vắc-xin quai bị riêng không? Vắc-xin quai bị tiêm mấy mũi thì mới là đủ?

Trả lời:

1. Quai bị là gì?

Quai bị là một bệnh nhiễm trùng do virus quai bị gây ra. Trẻ em chưa được tiêm chủng ngừa là đối tượng dễ mắc quai bị nhất. Virus quai bị có thể tác động đến bất kỳ bộ phận nào trên cơ thể người bệnh, nhưng chủ yếu là làm sưng tuyến nước bọt và tuyến mang tai. Trên thực tế, má phồng và hàm sưng ở người bệnh trông giống như con sóc hay chuột là dấu hiệu nhận biết của bệnh quai bị.

2. Con đường lây lan của bệnh quai bị

Virus quai bị rất dễ lây lan qua những giọt nhỏ (nước bọt hoặc chất dịch nhầy) của người nhiễm bệnh, cụ thể:

  • Khi người bệnh ho, hắt hơi hoặc nói chuyện với người khác
  • Sử dụng chung cốc nước và đồ dùng cá nhân với người bệnh
  • Sau khi chạm vào các vật ở nơi công cộng và không rửa tay cẩn thận bằng xà phòng diệt khuẩn.
Bị quai bị mấy ngày sẽ khỏi?
Nên đưa trẻ đi khám ngay nếu nghi ngờ trẻ đã mắc quai bị hay vừa tiếp xúc với người đang nhiễm bệnh

3. Bệnh quai bị có cách điều trị không?

Nếu chưa được tiêm phòng, trẻ có thể mắc bệnh quai bị. Một số phụ huynh thậm chí còn không nhận ra con mình đã nhiễm virus quai bị vì triệu chứng khá mờ nhạt và dễ nhầm lẫn với các bệnh khác (khoảng 1/3 trẻ nhiễm bệnh không có triệu chứng). Bệnh quai bị không có cách điều trị đặc hiệu. Người bệnh phải chờ đến khi bệnh tự động khỏi hoàn toàn trong vòng vài tuần. Biến chứng của bệnh ít gặp nhưng có thể nghiêm trọng: Ở nam giới, thanh niên viêm tinh hoàn (1 hoặc 2 bên) có thể gây vô sinh. Viêm não, viêm màng não và điếc là những biến chứng hiếm gặp nhưng có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi.

Do đó, tiêm phòng vắc-xin quai bị đã được Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) và các tổ chức y khoa ở các nước phát triển khuyến cáo đưa vào trong chương trình tiêm chủng để phòng chống bệnh. Cũng tương tự như rubella, những người chưa miễn dịch với bệnh, khi nhiễm virus quai bị có thể để lại gánh nặng bệnh tật nghiêm trọng.

Hiện nay, việc tiêm phòng vắc-xin quai bị được khuyến cáo đưa vào chương trình tiêm chủng ở trẻ nhỏ. Ở hầu hết các nước, vắc-xin phòng bệnh này được kết hợp với chương trình tiêm chủng vắc-xin quai bị – sởi – rubella (MMR). Đây là vắc-xin chứa virus sống giảm độc lực, tức là virus sống nhưng đã được làm suy yếu để không gây bệnh thực sự.

4. Vắc-xin quai bị tiêm mấy mũi?

Trước năm 1971, vắc-xin quai bị từng được tiêm trong ba mũi riêng biệt. Nhưng sau đó, vì lợi ích về chi phí, liều thứ 3 đã không còn được áp dụng. Trung tâm phòng chống dịch bệnh Hoa Kỳ (viết tắt là CDC) khuyến cáo tất cả trẻ em đều phải tiêm đủ hai mũi để đạt hiệu quả phòng ngừa quai bị, trong đó:

  • Lần đầu tiên là khi bé được 12 – 15 tháng tuổi.
  • Lần thứ hai là trước khi trẻ đi học từ 4 – 6 tuổi.
Tiêm phòng cho trẻ
Trẻ em được khuyến cáo tiêm đủ hai mũi để đạt hiệu quả phòng ngừa quai bị

5. Lưu ý khi người lớn tiêm ngừa quai bị

Đối với thanh thiếu niên và người trưởng thành, cũng có thể tiêm vắc-xin MMR trong các trường hợp sau đây:

  • Chưa từng tiêm chủng ngừa lúc còn nhỏ.
  • Không chắc chắn đã được tiêm đủ 2 liều hay chưa.
  • Chưa từng hoặc không rõ trước đây có mắc bệnh quai bị không.
  • Người đang làm việc tại cơ sở y tế.
  • Chị em đang có kế hoạch mang thai hoặc trong độ tuổi sinh sản. Loại vắc-xin này cũng an toàn với bà mẹ đang cho con bú.

Ngược lại, những đối tượng không nên tiêm chủng ngừa sởi, quai bị và rubella bao gồm:

  • Cơ thể gặp phản ứng nghiêm trọng sau mũi tiêm MMR đầu tiên.
  • Bị dị ứng với gelatin hoặc kháng sinh neomycin.
  • Phụ nữ đang mang thai hoặc có kế hoạch mang thai trong 4 tuần tới.
  • Người đang điều trị bằng thuốc ung thư, corticosteroid hoặc AIDS khiến hệ miễn dịch suy giảm.

6. Rủi ro và tác dụng phụ của vắc-xin MMR

Vắc-xin MMR an toàn và không gây ra quá nhiều tác dụng phụ cho trẻ. Một số bé có thể bị sốt hoặc đau nhức nhẹ và hơi tấy đỏ tại vị trí tiêm ngừa trong vòng thời gian ngắn khi vừa mới tiêm xong.

Các triệu chứng khác ít phổ biến hơn nhưng cũng có khả năng xảy ra bao gồm: phát ban, bị sưng các tuyến, hiếm gặp hơn là động kinh hoặc giảm tiểu cầu. Người trưởng thành, đặc biệt là phụ nữ, có thể bị đau hoặc cứng khớp sau khi tiêm.

Vài năm gần đây, có ý kiến cho rằng vắc-xin MMR có liên quan đến hội chứng rối loạn tự kỷ. Tuy nhiên, Trung tâm phòng chống dịch bệnh Hoa Kỳ khẳng định rằng đây chỉ là lời đồn chưa có căn cứ. Mọi người có thể yên tâm về những lợi ích mà vắc-xin mang lại giúp phòng ngừa bệnh vượt xa hơn mọi rủi ro tiềm ẩn.

7. Mức độ hiệu quả của vắc-xin quai bị

Hệ miễn dịch của mỗi người có đáp ứng đối với vắc-xin hay không còn phụ thuộc vào độ tuổi tiêm, loại vắc-xin tiêm cũng như tình trạng sức khỏe của mỗi người, chất lượng vắc-xin, cách bảo quản và kỹ năng thực hành việc tiêm chủng. Hiệu quả bảo vệ bệnh quai bị được ghi nhận ờ mức 90 – 95% sau tiêm đủ 2 mũi. Khả năng mắc bệnh vẫn có thể xảy ra khi đã được tiêm phòng vắc-xin, nhưng thông thường bệnh nhẹ hơn và thời gian mắc bệnh ngắn hơn, ít nguy hiểm và biến chứng.

Nếu bạn có trẻ nhỏ, hoặc bạn là phụ nữ chuẩn bị mang thai, hay là nam giới chưa từng được tiêm phòng vắc-xin quai bị, hãy đến các cơ sở y tế có chuyên môn cao như Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec để được tư vấn, đặt lịch và tiêm phòng vắc-xin quai bị – sởi – rubella, nhằm phòng bệnh một cách an toàn và hiệu quả nhất.

Nguồn; vinmec.com

Hỏi: Bé nhà mình 5 tuổi bị chó dại cắn đã và đang chích ngừa. Nhưng sợ có nhiễm vi rút dại, vậy có cần xét nghiệm máu khi đã chích ngừa rồi không ạ? Mình xin cảm ơn bác sĩ.
 
Trả lời:
 
Chào bạn!
 
Bệnh dại là bệnh nhiễm vi rút cấp tính của hệ thống thần kinh Trung ương từ động vật lây sang người bởi chất tiết, thông thường là nước bọt bị nhiễm vi rút dại. Hầu hết các trường hợp phơi nhiễm với bệnh dại đều qua vết cắn, vết liếm của động vật mắc bệnh dại, đôi khi có thể bị nhiễm qua đường tiếp xúc như hít phải khí dung hoặc ghép tổ chức mới bị nhiễm vi rút dại. Khi đã lên cơn dại, kể cả động vật và người đều dẫn đến tử vong.
Kết quả hình ảnh cho trẻ em Xét nghiệm máu bị chó dại cắn"
– Giai đoạn tiền triệu chứng: thường 1- 4 ngày, biểu hiện cảm giác sợ hãi, đau đầu, sốt, mệt mỏi, khó chịu, cảm giác tê và đau tại vết thương nơi vi rút xâm nhập.
 
– Giai đoạn viêm não thường biểu hiện mất ngủ, tăng cảm giác kích thích như: sợ ánh sáng, tiếng động và gió nhẹ. Ngoài ra, còn có rối loạn hệ thần kinh thực vật như giãn đồng tử, tăng tiết nước bọt, vã mồ hôi, hạ huyết áp, đôi khi có biểu hiện xuất tinh tự nhiên.
 
– Bệnh tiến triển theo hai thể: thể liệt kiểu hướng thượng (hội chứng Landly) và thể cuồng.
 
– Bệnh thường kéo dài từ 2- 6 ngày, đôi khi lâu hơn và chết do liệt cơ hô hấp.
 
– Chẩn đoán bệnh dựa vào các triệu chứng lâm sàng, đặc biệt là các chứng sợ nước, sợ gió, sợ ánh sáng với các yếu tố dịch tễ học có liên quan.
 
Kết quả hình ảnh cho trẻ em Xét nghiệm máu bị chó dại cắn"
 
– Chẩn đoán xác định: bằng xét nghiệm kháng thể miễn dịch huỳnh quang trực tiếp (IFA) từ mô não hoặc phân lập vi rút trên chuột hay trên hệ thống nuôi cấy tế bào. Có thể dựa vào kết quả xét nghiệm miễn dịch huỳnh quang của các mảnh cắt da đã làm đông lạnh lấy từ dìa tóc ở gáy bệnh nhân hoặc chẩn đoán huyết thanh bằng phản ứng trung hoà trên chuột hay trên nuôi cấy tế bào. Ngày nay, với kỹ thuật mới có thể phát hiện được ARN của vi rút dại bằng phản ứng PCR hoặc phản ứng RT-PCR. Tuy nhiên các kĩ thuật này ít được áp dụng trong chẩn đoán lâm sàng.
 
Vì vậy bạn nên tiếp tục tiêm phòng cho trẻ theo phác đồ được khuyến cáo và theo dõi các triệu chứng như đã nêu trên nhé.

Trả lời:

Chào bạn,

Qua câu hỏi của bạn về trường hợp mẹ của bạn chúng tôi xin trả lời như sau:

Phẫu thuật thay khớp gối được chỉ định điều trị cho những bệnh nhân thoái hoá khớp gối giai đoạn IV (là giai đoạn cuối cùng của thoái hoá khớp và không còn biện pháp điều trị nào khác có thể bảo tổn được). Đa số những bệnh nhân thoái hoá khớp gối có chỉ định thay khớp đều là bệnh nhân nữ, đã trải qua các phương pháp điều trị khác nhau nên việc thưa loãng xương là điều khó tránh khỏi. Vì vây bạn không phải băn khoăn nhiều về tình trạng thưa loãng xương của mẹ bạn. Các bác sĩ có thể giúp giải quyết vấn đề này.

Kết quả hình ảnh cho Bệnh nhân thoái hóa khớp gối nặng"

Chi phí cho phẫu thuật thay khớp gối khoảng trên dưới 80tr (trong đó tiền khớp khoảng 65tr, còn lại là tiền công phẫu thuật, tiền giường nằm). Hiện nay phẫu thuật thay khớp gối đã được bảo hiểm thanh toán xong mức thanh toán còn tuỳ thuộc vào loại thẻ bảo hiểm ý tế của từng bệnh nhân. Tuy nhiên mức tối đa chỉ được khoảng hơn 40tr. Vì vậy để đảm bảo quyền lợi thì bạn nên xin giấy chuyển bảo hiểm y tế cho mẹ bạn về Bệnh viện Trung ương Quân đội 108.

Thủ tục đăng ký khám tại bệnh viện cũng rất đơn giản. Bạn đưa mẹ xin đăng ký khám bệnh tại phòng khám số 7 của khoa khám bệnh. Tại đó mẹ bạn sẽ được các bác sỹ thăm khám và tư vấn đầy đủ. Thông thường, nếu tình trạng sức khoẻ của mẹ bạn tốt, các xét nghiệm trong giới hạn bình thường sẽ được xếp lịch mổ sau 2 ngày nhập viện. Thời gian nằm viện và tập luyện sau mổ khoảng 5 ngày. 

Cuối cùng xin cám ơn bạn đã tin tưởng bệnh viện

Chúc bạn và gia đình sức khoẻ!

TS. Nguyễn Quốc Dũng – Phó Chủ nhiệm Khoa Phẫu thuật Khớp – Bệnh viện TWQĐ 108

Hậu quả của việc phá thai có khả năng gây ra nhiều biến chứng. Do đó, phụ nữ, đặc biệt là các bé gái trong độ tuổi vị thành niên nên tìm hiểu và áp dụng các biện pháp tránh thai an toàn.

Sự phát triển của thai nhi tuần 6

1. Nạo phá thai là gì?

Phá thai là biện pháp sử dụng thủ thuật hoặc thuốc với mục đích chấm dứt thai kỳ ở giai đoạn sớm của chu kỳ mang thai. Phá thai không phải là biện pháp tránh thai mà là chấm dứt thai kỳ với lý do bắt buộc hoặc do hoàn cảnh sống.

Đa số nguyên nhân dẫn đến việc phá thai là do người phụ nữ chưa có kế hoạch mang thai trong một số hoàn cảnh:

  • Đang trong độ tuổi đi học
  • Chưa có kế hoạch sinh con
  • Vỡ kế hoạch công việc như đi công tác, du học
  • Bị hiếp dâm

Nguyên nhân còn lại là do bất đắc dĩ, bắt buộc người phụ nữ phải phá thai, bao gồm:

  • Thai phụ mắc bệnh tật mà nếu mang thai có thể gây nguy hiểm tính mạng như các bệnh lý mãn tính về tim mạch, thận, v.v
  • Thai nhi sau khi được khám thai và được bác sĩ chẩn đoán mắc các dị tật bẩm sinh, khiếm khuyết, v.v

Tất cả các nguyên nhân phá thai trên đều xuất phát từ việc không áp dụng hoặc áp dụng không hiệu quả các biện pháp tránh thai an toàn như:

  • Không sử dụng bất kỳ biện pháp tránh thai nào khi quan hệ tình dục
  • Dùng bao cao su không đúng cách
  • Vòng tránh thai quá thời hạn
  • Vòng tránh thai, que cấy tránh thai quá thời hạn, không còn đạt hiệu quả tránh thai.
Phá thai
Chấm dứt thai kỳ ở giai đoạn sớm bằng cách phá thai

2. Hậu quả của việc nạo phá thai

Nạo phá thai là biện pháp tác động trực tiếp vào buồng tử cung. Do đó, tùy vào mức độ thành công của thủ thuật (trình độ bác sĩ, dụng cụ vô khuẩn, v.v) mà quyết định đến mức độ an toàn của người phụ nữ. Theo thời gian xảy ra biến chứng, ta chia 2 loại:

2.1 Hậu quả của việc nạo phá thai sớm

Hậu quả của việc nạo phá thai ngoài ý muốn có thể xảy ra trong quá trình thực hiện thủ thuật hoặc sau thời gian tiến hành thủ thuật không lâu, bao gồm:

  • Chảy máu: Chảy máu âm đạo hoặc ứ máu tử cung gặp trong các trường hợp thai to, tử cung nhão do sanh đẻ nhiều lần, sót nhau thai, thủng tử cung, tử cung co hồi kém, rách cổ tử cung, mắc bệnh về máu, v.v
  • Nhiễm trùng: Người bị nhiễm trùng sau thực hiện thủ thuật có biểu hiện sốt cao, đau bụng dưới, huyết trắng có mùi hôi, có mủ, đau khi giao hợp. Nguyên nhân của nhiễm trùng là do người bệnh không tuân thủ đơn thuốc của bác sĩ hoặc không vệ sinh đúng cách bộ phận sinh dục. Một nguyên nhân khác là do bác sĩ phẫu thuật sót nhau, dụng cụ không đảm bảo vô trùng hoặc tiến hành các thủ thuật không đảm bảo vô trùng.

2.2 Hậu quả của việc nạo phá thai xảy ra muộn

Một số hậu quả của việc nạo phá thai xảy ra muộn có thể là do hậu quả của việc khắc phục các hậu quả sớm không hiệu quả hoặc do thủ thuật nạo phá thai thô bạo, bao gồm:

  • Vô kinh: Gây ra do viêm dính buồng tử cung, thường gặp ở những người có tiền sử nạo phá thai nhiều lần
  • Vô sinh: Do viêm dính buồng tử cung, viêm tắc vòi trứng
  • Sảy thai liên tục: Do tổn thương cổ tử cung, eo tử cung trong các lần thực hiện thủ thuật nạo phá thai trước đó. Hậu quả là gây ra hở eo tử cung, suy yếu cổ tử cung gây sảy thai.
  • Thai ngoài tử cung: Do thành tử cung bị suy yếu, tắc vòi trứng do viêm nhiễm, dẫn đến thai không thể về làm tổ ở tử cung mà làm tổ ở các vị trí khác mà chủ yếu là vòi trứng.
  • Nhau tiền đạo: Là tình trạng trứng sau khi thụ tinh không làm tổ tại vị trí thuận lợi ở tử cung. Hiện tượng này xảy ra là do tổn thương tử cung gây hình thành sẹo, làm trứng không làm tổ được tại vị trí đúng, thay vào đó phải làm tổ ở các vị trí bất thường xung quanh tử cung.
Điều trị vô sinh
Vô sinh là một trong những hậu quả của việc nạo phá thai xảy ra muộn

3. Ngăn ngừa biến chứng sau nạo phá thai

Để ngăn ngừa các hậu quả của việc nạo phá thai, người phụ nữ cần đảm bảo nguyên tắc hạn chế tối đa nguy cơ nhiễm trùng, cụ thể như sau:

  • Cần được nghỉ ngơi 1 – 6 giờ sau khi tiến hành thủ thuật
  • Dùng thuốc theo chỉ định của bác sĩ
  • Vệ sinh sạch sẽ bộ phận sinh dục bằng nước rửa phụ khoa, thay băng vệ sinh 4 lần /ngày hoặc lúc bẩn.
  • Kiêng quan hệ tình dục ít nhất 2 tuần sau khi tiến hành thủ thuật
  • Nghỉ ngơi và ăn uống hợp lý
  • Khám lại sau 5 tuần kể từ thời điểm nạo phá thai

4. Tránh thai sau nạo phá thai

Các biện pháp tránh thai có thể sử dụng sau phá thai bao gồm:

  • Sử dụng thuốc uống tránh thai
  • Thuốc tiêm tránh thai (DMPA, NET-EN, Cyclofem và Mesigyna)
  • Thuốc cấy tránh thai (Norplant, Implanon)
  • Dụng cụ tử cung: Có thể đặt ngay sau khi sàng lọc nguy cơ hoặc biểu hiện của viêm nhiễm, chưa kiểm soát được băng huyết và thiếu máu cấp tính.

Nguồn: vinmec.com

Phá thai bằng thuốc an toàn khi thực hiện ở cơ sở y tế uy tín, và có sự giám sát của bác sĩ chuyên khoa. Tuyệt đối, không được tự ý thực hiện phá thai bằng thuốc tại nhà. Vì nếu dùng không đúng cách sẽ dễ dẫn đến những hậu quả nặng nề như băng huyết, sảy thai giữa chừng, nhau thai không hết, hoặc thậm chí là mất chức năng làm mẹ.

1. Phá thai bằng thuốc bao nhiêu tuần

Phá thai bằng thuốc là phương pháp dùng phối hợp hai loại thuốc là Mifepristone và Misoprostol để chấm dứt thai nghén. Thuốc sẽ làm cho thai ngừng phát triển và gây co bóp dạ con để đẩy thai ra ngoài giống như bị sảy thai. Phương pháp này có hiệu quả chấm dứt thai nghén tới 96 – 98%.

Phương pháp này được thực hiện khi phá thai 7 tuần tuổi bằng thuốc trở xuống (tính từ ngày đầu tiên của kỳ kinh cuối cùng), thai đã vào bên trong tử cung của người mẹ và sức khỏe của người mẹ đảm bảo, không bị mắc các bệnh lý về nội khoa, phụ khoa như tim mạch, huyết áp.

Do vậy, phá thai bằng thuốc chỉ an toàn khi thai phụ và tuổi đời của thai nhi đáp ứng được các điều kiện của phá thai bằng thuốc. Thai phụ đã được thăm khám tại những cơ sở y tế chuyên khoa uy tín và chất lượng.

pha-thai-bang-thuoc-bao-nhieu-tuan-1
Phương pháp này được thực hiện khi phá thai 7 tuần tuổi bằng thuốc trở xuống

2. Quy trình phá thai bằng thuốc

  • Nhân viên y tế sẽ hỏi một số câu hỏi về sức khỏe, giải thích về quá trình phá thai và tư vấn về các biện pháp tránh thai.
  • Cần ký vào một bản cam kết phá thai. Sau đó sẽ được thăm khám và tiến hành làm các xét nghiệm cần thiết để có thể đưa ra lựa chọn chính xác cho việc đình chỉ thai nhi.
  • Sau khi thăm khám, thai phụ sẽ được chỉ định uống viên thuốc thứ nhất dưới sự theo dõi trực tiếp của bác sĩ phụ khoa. Thuốc có tác dụng làm ngưng sự phát triển của thai nhi, khiến túi thai bong ra khỏi thành tử cung của thai phụ. Sau khi sử dụng viên thứ nhất nếu không có điều bất thường nào diễn ra, thai phụ có thể về nhà nghỉ ngơi.
  • Sau khoảng chừng 2 ngày, thai phụ sẽ phải quay lại cơ sở y tế để bác sĩ thăm khám và tiếp tục sử dụng viên thứ 2. Viên thuốc thứ 2 có tác dụng đẩy thai nhi ra ngoài. Lúc này các bạn sẽ thấy đau bụng bởi tử cung đang bị co bóp để đẩy thai nhi ra ngoài.
  • Được theo dõi nghiêm ngặt trong gần 4 giờ và cứ gần 30 phút bác sĩ phụ khoa sẽ đo huyết áp cùng mạch, tình trạng khả năng của chị em. Nếu đáp ứng tốt đối với thuốc, thai phụ có thể ra về.

Thông thường trong vòng 30 phút đến 4 giờ sau khi uống Misoprostol, người bệnh sẽ đau bụng, ra máu nhiều và ra máu cục khi thai được tống ra ngoài. Phần lớn phụ nữ ra máu như hành kinh trong vòng 10 ngày kể từ khi uống thuốc, tuy nhiên một số ít phụ nữ có thể ra máu nhẹ kéo dài gần 1 tháng.

3. Các nguy cơ thường gặp sau khi phá thai

pha-thai-bang-thuoc-bao-nhieu-tuan-2
Dị ứng với thuốc phá thai là nguy cơ thường gặp khi phá thai bằng thuốc

Phá thai bằng thuốc tuy là có tỷ lệ thành công rất cao nhưng vẫn tiềm ẩn nhiều nguy cơ rủi ro. Khi phá thai 1 tháng tuổi bằng thuốc đến 7 tuần tuổi sẽ gặp các nguy cơ sau đây:

  • Dị ứng với thuốc phá thai

Có thể nhẹ như nổi mề đay, mẩn ngứa hoặc nặng như khó thở, choáng, tụt huyết áp;

  • Buồn nôn, tiêu chảy hoặc nôn mửa

Trong quá trình sảy thai, bạn sẽ gặp phải những triệu chứng này. Đây là những triệu chứng bình thường và sẽ qua đi trong thời gian ngắn, không cần điều trị đặc biệt gì. Bạn sẽ được kê đơn thuốc giảm đau, như Paracetamol hoặc Ibuprofen để giảm cơn đau bụng hoặc cũng có thể dùng chai nước nóng, khăn ấm để chườm bụng.

  • Đau đầu và chóng mặt

Sau khi uống Misoprostol, bạn sẽ cảm thấy đau đầu, chóng mặt. Hãy uống nhiều nước hoặc nước hoa quả, tuyệt đối không uống cà phê hoặc rượu và uống thuốc giảm đau nếu cần thiết.

  • Bị sốt trong vài giờ, đôi khi kèm theo ớn lạnh

Một số phụ nữ sẽ có triệu chứng này và nó sẽ nhanh chóng qua đi và không nguy hiểm.

  • Băng huyết, ra máu

Hiện tượng ra máu nhiều như hành kinh, băng huyết, có thể đi kèm cảm giác đau bụng kinh. Tùy vào thể trạng mỗi người mà cơn đau bụng ở mức độ nặng nhẹ khác nhau. Tuy nhiên, nếu tình trạng ra máu kéo dài, cộng với những cơn đau bụng, nếu không kịp thời điều trị có thể dẫn đến tình trạng thiếu máu, khiến ngất xỉu, hôn mê. Hơn nữa, tình trạng ra máu kéo dài mà không được đảm bảo vệ sinh sạch sẽ vùng kín khiến nguy cơ dẫn đến bệnh viêm nhiễm phụ khoa hoàn toàn có thể xảy ra.

  • Viêm nhiễm phụ khoa

Mặc dù không trực tiếp sử dụng các dụng cụ y tế tác động vào tử cung nhưng dược lực của thuốc phá thai vẫn có thể gây nên những thương tổn nhất định. Trường hợp không vệ sinh sạch sẽ bộ phận sinh dục hay không có hướng điều trị những tổn thương kéo dài này thì nguy cơ bị viêm nhiễm.

  • Gây rối loạn nội tiết

Việc sử dụng thuốc phá thai có thể khiến buồng trứng và quá trình rụng trứng bị ảnh hưởng, dẫn đến rối loạn nội tiết tố trong cơ thể, thậm chí là rối loạn kéo dài. Điều này làm cho trứng có thể rụng muộn hoặc sớm hơn khiến chu kỳ kinh nguyệt thay đổi thất thường ngắn hoặc dài hơn so với bình thường.

pha-thai-bang-thuoc-bao-nhieu-tuan

  • Vẫn có thai sau khi dùng thuốc

Để tránh tình trạng này cần uống thuốc đúng phác đồ hướng dẫn; siêu âm kiểm tra sau khi dùng thuốc để đảm bảo không còn thai. Thứ hai là do thai đã được tống xuất ra ngoài hoàn toàn nhưng do chủ quan nghĩ rằng chưa có kinh nên đã không áp dụng biện pháp ngừa thai khi quan hệ tình dục.

  • Nguy cơ thai ngoài tử cung

Những trường hợp này thường phát hiện muộn và nhập viện với tình trạng thai ngoài tử cung vỡ, gây choáng. Nguyên nhân thường gặp là do dùng thuốc khi chưa xác định rõ vị trí của khối thai và không để ý các dấu hiệu bất thường của thai ngoài tử cung.

Phụ nữ cũng không nên lạm dụng phương pháp này để bỏ thai thường xuyên. Việc bỏ thai nhiều lần, dù bằng phương pháp nào, cũng làm thành tử cung bị bào mòn và suy yếu dẫn đến khó có thai, hỏng thai hay thai làm tổ bất thường.

Do vậy, khi chưa sẵn sàng có con, hãy dùng các biện pháp tình dục an toàn để tránh có thai ngoài ý muốn và tránh được các bệnh lây truyền qua đường tình dục. Phương pháp tránh thai được khuyến cáo là: bao cao su, thuốc viên tránh thai loại phối hợp.

Nguồn: vinmec.com

Đình chỉ thai nghén là gì? Có bao nhiêu cách đình chỉ thai nghén để phù hợp với từng tuần tuổi thai nhi (8 tuần, 12 tuần, 18 tuần…) đảm bảo an toàn, không hậu quả tương lai? Tập hợp những thông tin về quy trình phá thai – đình chỉ thai nghén mà phụ nữ cần biết.

Đình chỉ thai nghén là gì?

Đình chỉ thai nghén phù hợp với từng tuần tuổi thai nhi ra sao thì đúng?

Đình chỉ thai nghén phù hợp với từng tuần tuổi thai nhi ra sao thì đúng?

Đình chỉ thai nghén là thuật ngữ y khoa nói về việc sử dụng biện pháp can thiệt bên ngoài khiến quá trình mang thai của phái nữ bị chấm dứt. Đình chỉ thai nghén hay được mọi người gọi dân dã là PHÁ THAI.

Đình chỉ thai nghén hay phá thai không còn quá mới mẻ, xa lạ ở nước ta. Việt Nam luôn là quốc gia có tỉ lệ nạo, phá thai lớn nhất. Đặc biệt xu hướng đình chỉ thai nghén đang bị trẻ hóa về độ tuổi. Ở nước ta, ngoài các bệnh viện, phòng khám chuyên khoa thực hiện thủ thuật này thì có vô số các địa điểm “chui” cũng đang “kinh doanh” phá thai, phục vụ chủ yếu các đối tượng còn trẻ lỡ “vui vẻ” sớm nên bị mang bầu ngoài ý muốn và muốn giấu diếm gia đình, không cho người ngoài biết.

Các cách đình chỉ thai nghén theo tuần tuổi thai nhi

Đình chỉ thai nghén nội khoa – Phá thai bằng thuốc

Phá thai bằng thuốc được coi là cách đình chỉ thai ít tác hại nhất

Phá thai bằng thuốc được coi là cách đình chỉ thai ít tác hại nhất

Đình chỉ thai nghén bằng thuốc thường được áp dụng với thai nhi tuần tuổi nhỏ (từ 2 đến 5 tuần tuổi). Nhưng chú ý là phương pháp này chỉ áp dụng được khi thai nhi đã đi vào trong tử cung.

Phá thai bằng thuốc được coi là phương pháp an toàn bậc nhất, hiệu quả nhanh (từ 96-99%) và ít để lại di chứng cho sức khỏe sinh sản sau này. Hiện nay các cơ sở y tế đều sử dụng thuốc Mifepristone (Mifestad®200) và Misoprostol để giúp phụ nữ đình chỉ thai nghén nhanh chóng.

1 viên Mifepristone (Mifestad®200) sẽ được uống ở cơ sở y tế. Thuốc này có công dụng làm thai nhi ngừng phát triển. Sau khi uống, cơ thể bạn hoàn toàn bình thường, tuy nhiên âm đạo sẽ ra máu.

2 viên Misoprostol sẽ được uống sau 2 ngày tiếp theo. Thường bác sỹ sẽ cho bạn uống Mifepristone tại cơ sở y tế, giám sát biểu hiện cơ thể bạn. Nếu an toàn, họ sẽ đưa thuốc Misoprostol để về nhà bạn uống. Khoảng 30 phút đến 3 tiếng sau khi uống Misoprostol, phụ nữ sẽ có hiện tượng đau bụng, ra máu và bào thai được tống ra ngoài.

Phương pháp đình chỉ thai ngoại khoa

Phương pháp này sẽ được bác sỹ áp dụng trong các trường hợp thai phụ không thể đình chỉ thai bằng thuốc. Đình chỉ thai nghén ngoại khoa bao gồm:

Hút điều hòa kinh nguyệt: Áp dụng với thai từ 5-7 tuần. Lúc này phôi thai mới được hình thành, bác sỹ sẽ dùng dụng cụ bơm hút chân không bằng tay cùng ống hút thai chuyên dụng để hút phôi thai ra ngoài. Hút điều hòa kinh nguyệt khá nhanh nhưng do cổ tử cung phải chịu tác động của dụng cụ y tế nên vẫn sẽ đau.

Nạo phá thai: Áp dụng với thai từ 8 tuần đến 14 tuần. Để thực hiện, bác sỹ phải nong rộng cổ tử cung để đưa các dụng cụ y học vào bên trong. Một que kim loại sau khi đã được sát trùng cẩn thận được đưa vào cổ tử cung và nạo, múc phôi thai ra ngoài. So với hút điều hòa kinh nguyệt thì nạo phá thai đau và nguy hiểm hơn. Nếu nạo không kỹ sẽ sót nhau, sót dịch bên trong. Nhưng nếu nạo quá đà sẽ làm sang chấn cổ tử cung, dễ gây vô sinh sau này.

Thai càng nhiều tuần tuổi thì việc phá bỏ càng gặp nhiều rủi ro

Thai càng nhiều tuần tuổi thì việc phá bỏ càng gặp nhiều rủi ro

Kích thích sinh non: Đây là phương pháp đình chỉ thai nghén áp dụng với trường hợp tuổi thai nhi đã lớn (khoảng 4-5 tháng tuổi). Do tại thời điểm này thai nhi hầu nhu đã phát triển đầy đủ hoàn thiện mọi bộ phận nên phương án phá thai tối ưu nhất là kích thích sinh non. Do thực hiện khá đau nên thai phụ sẽ được gây mê. Bác sỹ sẽ đặt ống nhựa vô trùng vào trong buồng tử cung sau đó kích và bơm nước vào trong buồng tử cung, bơm oxytocin để khiến tử cung co bóp nhanh đẩy thai ra ngoài. Việc đình chỉ thai nghén bằng cách kích thích sinh non khá là nguy hiểm.

Cân nhắc kỹ trước khi đình chỉ thai nghén

Cho dù bạn lựa chọn bất cứ phương pháp đình chỉ thai nghén thì cũng sẽ phải đối diện với tình trạng không may bị ảnh hưởng bởi nhiều biến chứng. Cụ thể:

  • Băng huyết: Nếu không cầm được máu, từ băng huyết dẫn tới thiệt mạng rất nhanh.
  • Thai lưu, sót thai và sót nhau thai
  • Thủng, rách cổ tử cung.
  • Nguy cơ vô sinh
  • Rối loạn nội tiết tố nữ.
  • Bị viêm nhiễm phụ khoa
  • Sang trấn tâm lý

Hãy suy nghĩ cho kỹ trong việc đình chỉ thai nghén. Thay bằng việc khắc phục khi sự cố đã xảy ra, bạn nên học cách phòng bị. Chọn ngay cho mình một biện pháp tránh thai hiệu quả để an toàn “yêu”.

Nguồn: poliva.vn