Hỏi: Em phá thai bằng thuốc được 5 hôm thì do bạn trai em đòi hỏi nên em có quan hệ tình dục dù vẫn ra máu. Liệu có khả năng dính thai ngoài ý muốn không ạ?
Trả lời:
Chào em,
Em đã phải bỏ thai vì mang thai ngoài ý muốn nhưng em lại hoàn toàn không quan tâm đến sức khỏe của bản thân. Thông thường sau khi bỏ thai ít nhất phải sau 4 tuần mới nên có quan hệ tình dục trở lại vì đây là khoảng thời gian cần để các cơ quan sinh sản phục hồi cũng như bản thân em lấy lại cân bằng về mặt tâm lý. Các em có lẽ còn trẻ nên những kiến thức về sinh sản còn quá thiếu thậm chí bằng không nhưng hy vọng các em có trách nhiệm hơn với chính mình, biết yêu thương cơ thể mình để không hối tiếc về sau này em nhé
Trong chia sẻ của em, em sử dụng phương pháp đình chỉ thai nghén bằng thuốc sau 5 ngày, vẫn đang còn hiện tượng ra máu âm đạo nên sau quan hệ có ra máu. Em muốn hỏi là em có thể mang thai hay không? Nhiều chị em phụ nữ vẫn lầm tưởng quan hệ sau khi phá thai, khi chưa xuất hiện chu kỳ kinh nguyệt trở lại thì rất an toàn. Tuy nhiên, điều này hoàn toàn là sai lầm bởi thời điểm phá thai chính là thời điểm bạn bắt đầu một chu kỳ kinh nguyệt mới rồi. Trong khoảng thời gian sau khi phá thai thì niêm mạc tử cung của chị em phụ nữ hoàn toàn có thể tái tạo và rụng trứng do đó khi bạn có quan hệ tình dục sau khi phá thai mà không sử dụng biện pháp tránh thai nào thì khả năng mang thai ngoài ý muốn là rất cao. Khi quan hệ lại quá sớm ngoài việc hoàn toàn có thể mang thai ngoài ý muốn thì khả năng viêm nhiễm, tổn thương cổ tử cung, băng huyết cũng như lây nhiễm các bệnh qua đường tình dục là rất cao.
Mặt khác, không rõ rằng em đình chỉ thai nghén bằng thuốc thì đã xác định là thai không còn trong tử cung hay chưa? Khi dùng thuốc, vẫn có một tỷ lệ nhất khoảng 3% không có tác dụng. Khi đó, thai vẫn phát triển nhưng không bình thường, có thể bị khuyết tật nên bác sĩ sẽ phải dùng cách khác để bỏ thai. Chính vì thế, 10 ngày sau khi đình chỉ thai nghén em nên đi kiểm tra lại tại cơ sở y tế hoặc kiểm tra khi có vấn đề rong huyết và số lượng máu ra nhiều. Trong thời gian này, tốt hơn là em không nên có hoạt động tình dục nữa vì những nguy cơ chúng tôi đã chia sẻ ở trên
Chúc em sức khỏe!
Đình chỉ thai là cách nói khác để chỉ về việc chủ động kết thúc thai kỳ vì một lý do nào đó mang tính bắt buộc và thường mang đến rất nhiều muộn phiền cho thai phụ và gia đình.
Để hiểu đúng hơn về những vấn đề xoay quanh chuyện đình chỉ thai này, mẹ có thể theo dõi bài viết sau đây:
Đình chỉ thai không có nghĩa là bỏ thai
Đừng lo lắng khi có quyết định đình chỉ thai vì nó không có nghĩa là bạn sẽ mất con!
Không ít thai phụ khi được đề cập về việc đình chỉ thai liền nghĩ ngay đến chuyện sẽ mất con nên tỏ ra vô cùng hoảng loạn. Thế nhưng không phải bất cứ trường hợp đình chỉ thai nào cũng đồng nghĩa mất con.
Trên thực tế, để đi đến quyết định đình chỉ thai là một việc không hề dễ dàng. Có những trường hợp sau khi vội vã đình chỉ thai, thai phụ vô cùng hối hận. Nhưng cũng có những trường hợp giữ lại và từ đó gánh vác những trách nhiệm vô cùng nặng nề từ những di chứng nghiêm trọng của thai nhi.
Do vậy, điều trước hết bạn cần làm là xác định xem mình thuộc nhóm nguyên nhân nào để biết được xác suất cao nhất về sự sống của thai nhi nếu tiếp tục hoặc kết thúc thai kỳ.
Nguyên nhân của việc đình chỉ thai
Với những bất thường nghiêm trọng trong thai kỳ thì việc đình chỉ thai sẽ là điều cần thiết.
Yêu cầu đình chỉ thai có thể đến từ các bác sĩ, những người thăm khám và phát hiện những bất thường cần can thiệp ngay đối với thai phụ và thai nhi nhưng nó cũng có thể đến từ phía các thai phụ.
Theo đó, một số phụ nữ mang thai ngoài ý muốn do vỡ kế hoạch hoặc vì một lý do cá nhân nào đó có thể muốn chủ động yêu cầu đình chỉ thai kỳ.
Bên cạnh đó cũng có nhiều nguyên nhân khác đến từ những bất thường trong thai kỳ như thai ngoài tử cung, thai nhi bị khuyết tim bẩm sinh, thai mắc dị tật bẩm sinh nghiêm trọng, thai chết lưu…Với những trường hợp này, việc đình chỉ thai sẽ là điều cần thiết.
Trường hợp thai nhi đã gần đến ngày sinh nhưng có những bất thường xảy ra và có khả năng đe dọa tính mạng của cả hai mẹ con, các bác sĩ sẽ chủ động đình chỉ thai, nghĩa là mổ lấy thai để đưa thai nhi ra ngoài sớm hơn so với ngày dự sinh. Đây là những trường hợp thai nhi có khả năng sống sót cao nếu được chăm sóc đặc biệt sau sinh.
Việc đình chỉ thai dựa vào kết quả siêu âm có hoàn toàn đúng hay không?
Siêu âm có sai số và bạn cần được kiểm tra, xét nghiệm chuyên sâu trước khi đi đến quyết định đình chỉ thai.
Là một phương pháp giúp chẩn đoán thông qua hình ảnh, siêu âm cho biết kết quả cận lâm sàng khá chính xác về những bất thường hình thái, đặc biệt là vào các mốc 12-13 tuần, 22 tuần và 32 tuần. Tuy nhiên, siêu âm có sai số.
Vì thế, để đi đến kết luận sau cùng về những dị tật thai nhi có thể mắc phải, các bác sĩ phải cần đến những xét nghiệm chuyên sâu như chọc dò ối, sinh thiết nhau thai… Do vậy, thai phụ và người nhà không nên quá hoảng loạn và vội vã quyết định ngay sau khi có kết quả siêu âm. Hãy yêu cầu được siêu âm và làm những xét nghiệm chuyên sâu khác để khẳng định
Hiện nay, pháp luật cho phép phá thai dưới 22 tuần. Do đó với những thai nhi trên 22 tuần tuổi, cần phải được Hội đồng chẩn đoán trước sinh bao gồm các chuyên gia sản khoa, di truyền học, nhi khoa, tâm lý… thông qua trước khi thực hiện.
Hậu quả từ việc đình chỉ thai
Đình chỉ thai có thể khiến cơ hội mang thai ở những lần sau trở nên hiếm hoi hơn.
Can thiệp vào quá trình thai nghén chắc chắn dẫn đến những bất lợi về sức khỏe đối vớ người phụ nữ. Mặc dầu vậy, y học hiện đại đã có những biện pháp giảm thiểu tối đa những tác động tiêu cực từ việc đình chỉ thai ở người phụ nữ. Tuy vậy những biện pháp này vẫn không thể khẳng định an toàn tuyệt đối. Trên thực tế, đã có phụ nữ bị mất mạng vì sử dụng thuốc phá thai, một giải pháp mới nhất để đình chỉ thai hiện nay.
Những biến chứng từ việc đình chỉ thai như băng huyết, thủng tử cung, tai biến do thuốc gây mê hay do những tai biến muộn như sót thai, sót nhau, viêm hoặc dính tử cung, hình thành vết sẹo trong tử cung; sang chấn tâm lý… đều mang đến những ảnh hưởng nặng nề đến chức năng sinh sản của người phụ nữ về sau.
Chính vì vậy, cần phải đặt việc đình chỉ thai vào trường hợp sau cùng khi bạn không có sự lựa chọn nào tốt hơn để tránh những ân hận muộn màng phải gánh lấy. Trường hợp cần thiết phải đình chỉ thai, bạn nên yêu cầu được thực hiện những biện pháp an toàn nhất có thể tính tới thời điểm hiện tại.
Các biện pháp đình chỉ thai an toàn tính đến thời điểm hiện tại:
Uống thuốc phá thai được coi là biện pháp đình chỉ thai khá an toàn hiện nay song nó cũng không thể đảm bảo về những biến chứng nguy hiểm có thể xảy ra đối với người dùng.
– Sử dụng cụ hút chân không – thai nhi được hút ra ngoài qua ống hút và một bơm hút: áp dụng cho thai từ 6 tuần đến hết 12 tuần.
– Dùng thuốc phá thai – thuốc làm tử cung ngừng phát triển và tăng cường co bóp nhằm đẩy thai ra ngoài giống như hiện tượng sẩy thai tự nhiên: áp dụng cho thai dưới 7 tuần tuổi.
– Dùng phương pháp nong gắp – kết hợp cả thuốc và dụng cụ để đình chỉ thai: áp dụng cho thai từ 13 tuần đến 18 tuần tuổi. Lưu ý phương pháp này dễ xảy ra biến chứng nếu tay nghề bác sĩ kém và điều kiện thiết bị y tế không chất lượng, mất vệ sinh.
Theo các chuyên gia y tế, tình trạng nạo phá thai, hút thai ở nước ta không có dấu hiệu giảm. Nhiều trường hợp do hiểu biết còn hạn chế đã sử dụng các biện pháp phá thai không an toàn gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe, thậm chí còn nguy hiểm đến tính mạng.
Nạo phá thai không an toàn: rước họa cho sức khỏe
Bác sĩ chuyên khoa II Nguyễn Thị Hồng Minh – Giám đốc Trung tâm Tư vấn Sức khỏe (SKSS) và Kế hoạch hóa gia đình (KHHGĐ) – Bệnh viện Phụ sản Trung ương, cho biết: Trong hai năm 2007-2008, tình trạng phá thai tại bệnh viện không có xu hướng giảm, khoảng 4.500-5.000 trường hợp nạo hút và phá thai/năm. Điều đáng nói là có người đi phá thai đến 5-7 lần và trên 30% trường hợp phá thai (ở tất cả các lứa tuổi) chưa từng sinh con. Hay có những trường hợp chỉ chưa đến một năm đã 2 lần đến bệnh viện để “giải quyết”.
Cũng tại trung tâm này, hằng ngày đang phải tiếp đón không ít nữ sinh trung học đến nạo phá thai. BS. Hồng Minh cho biết thêm, những năm gần đây, số học sinh, sinh viên đến trung tâm phá thai rất nhiều, chiếm khoảng 30-40% các ca hút hoặc phá thai, trong đó có khoảng 2-3% là tuổi “teen”. Nhiều đôi “uyên ương” còn mang cặp sách, mặc quần áo đồng phục học sinh đến “giải quyết”. Còn tại khoa KHHGĐ- BV Phụ sản Hà Nội, số ca nạo hút thai các loại còn nhiều hơn BV Phụ sản TW, có khoảng 3% trong số đó ở độ tuổi vị thành niên.
Theo PGS.TS. Trần Thị Phương Mai, nguyên Phó Vụ trưởng Vụ Sức khỏe bà mẹ và trẻ em, Bộ Y tế, qua nghiên cứu về tình trạng phá thai cho thấy, có 50% số ca phá thai là do thất bại khi sử dụng biện pháp tránh thai, tỷ lệ tai biến do phá thai không an toàn cao. Hiện tượng phá thai không an toàn vẫn xảy ra tại nhiều nơi, để lại những hậu quả đáng tiếc. Nhiều người, nhất là trẻ vị thành niên, ngại đến các cơ sở y tế công vì sợ lộ bí mật nên thường phá thai ở các cơ sở không bảo đảm kỹ thuật chuyên môn, trang thiết bị và vô trùng, dễ dẫn đến các tai biến và những hậu quả đáng tiếc như vô sinh (do tắc, dính buồng tử cung, vòi trứng), chửa ngoài dạ con, tăng huyết, sót rau, thủng tử cung, nhiễm trùng… và có không ít trường hợp gây tử vong.
Phá thai bằng thuốc – Phải do thầy thuốc thực hiện
Theo các chuyên gia về sức khỏe sinh sản, một trong những phương pháp chấm dứt thai kỳ có độ an toàn cao, ít gây viêm nhiễm là phương pháp nội khoa (hay còn gọi là phá thai bằng thuốc), nhất là đối với các em gái tuổi vị thành niên đã lỡ “dính” bầu. BS. Nguyễn Thị Minh Châu – Giám đốc Phòng khám sản phụ khoa và KHHGĐ Marie Stopes International tại TP. Hồ Chí Minh cho biết, phá thai bằng thuốc là phương pháp “cho sảy thai tự nhiên”.
Phương pháp này có ưu điểm là không phải can thiệp ngoại khoa vào buồng tử cung giống như biện pháp nạo hút thai. Do vậy, nó ít dẫn đến các tai biến như: nhiễm trùng, chảy máu tử cung, thủng tử cung hay biến chứng vô sinh về sau… Ưu điểm thứ hai của phá thai nội khoa là quá trình sảy thai rất nhẹ nhàng, ít gây ảnh hưởng đến tâm lý chị em phụ nữ. “Phương pháp phá thai nội khoa tăng thêm sự lựa chọn về dịch vụ phá thai – là một bước quan trọng của quá trình nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe sinh sản cho phụ nữ” – BS. Châu nhấn mạnh. Tuy nhiên, theo BS. Hồng Minh, khi quyết định sử dụng phá thai bằng thuốc, chị em phải tuân thủ chặt chẽ những hướng dẫn của bác sĩ về quy trình uống thuốc và theo dõi diễn biến của việc sảy thai tự nhiên cũng như lịch tái khám, siêu âm kiểm tra lại để đạt kết quả cao nhất.
Suýt mất mạng vì phá thai chui
Ngày 21/10, các bác sĩ của BV Phụ sản TW đã cấp cứu thành công bệnh nhân (BN) Trần Thị P., 22 tuổi, quê ở Thanh Hóa bị dị dạng tử cung gồm 2 tử cung và một bên đã bị vỡ, chảy máu do phá thai không đúng kỹ thuật. Trước đó, BN P. đã đi phá thai chui tại một phòng khám tư gần BV Phụ sản Thanh Hóa. Sau khi đặt thuốc phá thai, thấy bệnh nhân P. có biểu hiện trụy mạch, nhân viên phòng khám này đã vội đưa BN đến BV Phụ sản Thanh Hóa cấp cứu. Tại đây, BN Trần Thị P. được chẩn đoán là có thai ngoài tử cung và không xử lý được nên chuyển lên BV Phụ sản TW cấp cứu.
Theo quy trình, cần uống hai liều thuốc: Liều 1 làm thai ngừng phát triển và bong ra khỏi niêm mạc tử cung. Liều 2 làm tăng co thắt tử cung và làm mở tử cung, thuận lợi cho việc tống xuất thai ra ngoài. Thông thường, sau từ 1-2 giờ uống liều 2, hiện tượng sảy thai diễn ra và kéo dài khoảng từ 2 đến 4 tiếng. Theo nhiều nghiên cứu gần đây, tỷ lệ thành công của biện pháp này lên tới trên 96%. Do vậy, đây sẽ là sự lựa chọn an toàn để giảm tỷ lệ tử vong, vô sinh ở phụ nữ khi phải chấm dưt mang thai ngoài ý muốn.
Đặt vòng tránh thai nội tiết là phương pháp tránh thai mang lại hiệu quả cao và hạn chế được những nhược điểm, tác dụng phụ không mong muốn của vòng tránh thai truyền thống. Tuy nhiên vẫn còn những ý kiến thắc mắc hỏi về vòng tránh thai nội tiết như: đặt vòng tránh thai nội tiết có tốt không? Có nên đặt vòng tránh thai nội tiết?
Vòng tránh thai nội tiết là một loại dụng cụ tử cung có tác dụng ngừa thai với tên gọi là Mirena. Đây là loại dụng cụ đặt tử cung có hình dạng chữ T dài 32 mm, tận cùng có vòng nhỏ gắn sợi dây polyethylene.
1. Ưu điểm của vòng tránh thai nội tiết
Ưu điểm đầu tiên là đặt vòng tránh thai nội tiết cho hiệu quả cao đến 98 – 99%, phát huy tác dụng ngừa thai ngay lập tức và hiệu quả lâu dài từ 5 – 10 năm.
Hiệu quả ngừa thai cao: tỷ lệ có thai trong năm đầu sử dụng là 0-0.2%, tỷ lệ có thai tích luỹ trong 5 năm sử dụng là 0.5-1.1%, cho thấy hiệu quả ngừa thai của Mirena đạt 99%. Mirena được đánh giá tương đương với triệt sản nhưng lại có khả năng hồi phục chức năng sinh sản một cách nhanh chóng.
Biện pháp này rất an toàn, không làm ảnh hưởng đến khả năng thụ thai và sinh sản, chị em có thể lấy vòng ra bất cứ lúc nào để mang thai, sinh nở khi có nhu cầu.
Các phụ nữ sau sinh 6 – 8 tuần có thể áp dụng biện pháp đặt vòng tránh thai mà không gây mất sữa, không ảnh hưởng đến chất lượng sữa, an toàn với con nhỏ.
Vòng tránh thai nội tiết không ảnh hưởng đến chất lượng “cuộc yêu” vì không gây bất tiện hoặc giảm ham muốn trong quá trình quan hệ tình dục.
Ưu điểm của đặt vòng tránh thai nội tiết mang lại giúp chị em giảm lượng máu kinh mất đi, giảm đau bụng kinh, giảm nguy cơ và làm chậm phát triển u xơ tử cung do tác dụng của hormone progesterone. Mirena ngoài tác dụng ngừa thai còn được coi như là một phương pháp điều trị hiệu quả những trường hợp rong kinh cơ năng liên quan đến nội tiết, và những trường hợp rong kinh do u xơ tử cung, hay lạc nội mạc tử cung.
Chưa hết, vòng tránh thai nội tiết rất tiện lợi, không có cảm giác vướng víu hay bất tiện, dễ sử dụng lại tiết kiệm chi phí.
2. Nhược điểm của vòng tránh thai nội tiết
Bất cứ biện pháp tránh thai nào cũng có những ưu nhược điểm riêng và những ưu nhược điểm của đặt vòng tránh thai cũng không nằm ngoài quy luật đó. Ngoài những ưu điểm kể trên, đặt vòng tránh thai còn tồn tại những nhược điểm và tác dụng phụ không mong muốn có thể xảy ra sau khi áp dụng phương pháp này như:
Tăng nguy cơ viêm phụ khoa: Vòng tránh thai nội tiết được được đặt vào tử cung làm thay đổi nội tiết, sinh hóa tế bào nội mạc tử cung ảnh hưởng đến sức đề kháng của cơ quan sinh sản. Mặc dù chỉ là nguy cơ ít xảy ra nhưng chị em cần chú ý vệ sinh vùng kín sạch sẽ vì rất dễ bị viêm nhiễm vùng kín.
Tăng dịch tiết âm đạo, cổ tử cung: Khi được đặt vào tử cung, vòng tránh thai nội tiết với vai trò là vật thể lạ có thể gây phản ứng viêm không có vi khuẩn làm tăng dịch tiết âm đạo và cổ tử cung. Tình trạng này khiến chị em hơi khó chịu vì vùng kín thường xuyên ở trong tình trạng ẩm ướt.
Rối loạn kinh nguyệt: Trong vài tháng đầu sau khi áp dụng, chị em có thể nhận thấy nhược điểm của đặt vòng tránh thai nội tiết khi chu kỳ kinh nguyệt đến quá sớm hoặc quá muộn, rong kinh, số lượng máu kinh ra nhiều, mất kinh do rối loạn nội tiết.
Nếu bạn đang băn khoăn về ưu nhược điểm của đặt vòng tránh thai thì rối loạn kinh nguyệt là biểu hiện thường gặp nhất khi áp dụng biện pháp này. Tuy nhiên, bạn không nên quá lo lắng vì chu kỳ kinh nguyệt sẽ trở lại bình thường sau khi nội tiết tố ổn định, cơ thể quen với sự có mặt của dụng cụ tránh thai.
Tăng nguy cơ u nang buồng trứng: Đặt vòng tránh thai nội tiết có sử dụng hormone progesterone sau sinh có thể gây nguy cơ u nang buồng trứng nhưng đây thường là dạng u lành tính và sẽ biến mất ngay sau đó.
Gây một số tác dụng phụ: Bên cạnh những nhược điểm trên, đặt vòng tránh thai nội tiết còn tồn tại các tác dụng phụ như: nhức đầu, buồn nôn, đau tức ngực, nổi mụn trứng cá… Các triệu chứng sau khi đặt vòng tránh thai nội tiết chỉ thoáng qua và không có gì đáng lo lắng.
3. Có nên đặt vòng tránh thai nội tiết?
Với những ưu nhược điểm của đặt vòng tránh thai nội tiết rên đây, chắc hẳn chị em đã có được những thông tin hữu ích khi áp dụng phương pháp này. Theo các bác sĩ chuyên khoa phụ sản, để phát huy các ưu điểm, hạn chế các nhược điểm và tuyệt đối không xảy ra biến chứng, chị em nên thực hiện những lời khuyên sau:
Trước khi đặt vòng tránh thai nội tiết, bạn hãy cân nhắc và cần được bác sĩ tư vấn kỹ lưỡng những ưu nhược điểm đặt vòng tránh thai loại này để tránh những hoang mang, lo lắng nếu gặp tác dụng phụ.
Tuân thủ hướng dẫn kiêng kỵ, vệ sinh vùng kín, uống thuốc chống viêm và chăm sóc sức khỏe của bác sĩ để đảm bảo vòng tránh thai nội tiết ổn định trong tử cung, phát huy hiệu quả tránh thai tốt nhất.
Nhanh chóng đi thăm khám nếu sau khi đặt vòng tránh thai nội tiết gặp các biến chứng kéo dài, không có dấu hiệu thuyên giảm. Tại cơ sở y tế uy tín, bác sĩ tư vấn những ưu nhược điểm của đặt vòng tránh thai nội tiết giúp bạn yên tâm hoặc can thiệp kịp thời với những biến chứng có thể xảy ra.
Nên tái khám theo lịch hẹn của bác sĩ để chắc chắc vòng tránh thai nội tiết vẫn ổn định và phát huy tác dụng ngừa thai hiệu quả.
Sáng suốt lựa chọn cơ sở tế có dịch vụ thực hiện các biện pháp tránh thai uy tín. Bởi chỉ có những cơ sở y tế uy tín, với trang thiết bị y tế hiện đại, phương pháp thực hiện tiên tiến, bác sĩ có chuyên môn và dày dặn kinh nghiệm mới đảm bảo đặt vòng tránh thai an toàn và hiệu quả.
Vòng tránh thai nội tiết là một phương pháp ngừa thai hiệu quả cao và lâu dài, đồng thời được sử dụng như là một phương pháp điều trị duy trì trong một số trường hợp. Tuy nhiên, giá thành của phương pháp này vẫn còn khá cao, đối tượng sử dụng thường là những người có thu nhập cao. Do đó, trước khi quyết định chọn lựa một phương pháp ngừa thai nào thì việc cân nhắc sự phù hợp về giá thành, nhu cầu và tính hiệu quả của phương pháp đó rất cần thiết.
Nguồn: vinmec.com
Que tránh thai là những ống bằng chất dẻo có chứa thuốc tránh thai. Thường sẽ được cấy dưới da tay không thuận của người phụ nữ. Hiện tại đây là phương pháp tránh thai hiện đại và hiệu quả với phụ nữ sau sinh.
1. Que tránh thai là gì?
Que tránh thai là những ống bằng chất dẻo có chứa thuốc tránh thai. Thường sẽ được cấy dưới da tay không thuận của người phụ nữ. Levonorgestrel hay etonogestrel là nội tiết tố progestin được sử dụng trong que cấy tránh thai.
Que tránh thai sẽ phát huy tác dụng sau 24h được cấy, và có hiệu quả từ 3-5 năm hoặc có thể lâu hơn. Trong thời gian sử dụng que cấy tránh thai, bạn không phải sử dụng bất cứ biện pháp tránh thai nào khác.
2. Thời điểm tốt nhất để cấy que tránh thai sau sinh
Nếu bạn cho con bú: Thời điểm tốt nhất để cấy que tránh thai sau sinh là 6 tuần sau sinh nếu bạn cho con bú. Trường hợp không thể sử dụng biện pháp tránh thai nào khác thì mới dùng phương pháp cấy que tránh thai nếu chưa được 6 tuần sau sinh.
Nếu bạn không cho con bú: Dưới 21 ngày sau sinh, nếu bạn không cho con bú, có thể cấy que tránh thai bất cứ lúc nào.
Sau 3 năm cấy que, nếu bạn vẫn có ý định tránh thai bằng biện pháp này thì que cũ sẽ được tháo ra, cấy que mới vào trong 1 lần thực hiện thủ thuật. Cần phải tham khảo ý kiến bác sĩ chuyên khoa khi lựa chọn thực hiện phương pháp này.
3. Cấy que tránh thai có tác dụng phụ không?
Giống như các biện pháp tránh thai khác, khi sử dụng que cấy tránh thai cũng có sẽ một vài tác dụng phụ. Phổ biến nhất là tình trạng xáo trộn chu kỳ kinh nguyệt ( kinh nguyệt thưa, hoặc rong kinh), rỉ máu âm đạo. Ngoài ra cấy que tránh thai còn có thể gây ra các tác dụng phụ khác như:
Cấy que tránh thai có thể làm thay đổi nội tiết tố của người sử dụng, các triệu chứng có thể gặp như tàn nhang, nám, mụn nổi nhiều…
Nhiều chị em sau khi thực hiện cấy que sẽ cảm thấy buồn nôn, tăng cân….
Khoảng 30% số người sử dụng phương pháp này sẽ gặp hiện tượng vô kinh.
Một số ít trường hợp khác sẽ giảm ham muốn tình dục, ngực căng tức, đau đầu…
Việc cấy que tránh thai làm tăng nguy cơ lây bệnh qua đường tình dục so với các biện pháp khác như dùng bao cao su.
Que cấy dưới da thường sẽ là 3-5 năm, sau thời gian này, dụng cụ sẽ giảm tác dụng, hoặc nếu để quá lâu thì sẽ gây ra các tác dụng phụ, ảnh hưởng đến sức khỏe.
Không ít chị em tự ý đặt que cấy mà không có bất cứ sự tư vấn nào từ bác sĩ. Điều này gây ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe.
Không nên cấy que tránh thai bừa bãi, cần đến các cơ sở y tế uy tín, tham khảo ý kiến của các bác sĩ chuyên khoa khi quyết định lựa chọn thực hiện biện pháp này.
4. Cấy que tránh thai có thật sự hiệu quả?
Hiện cấy que tránh thai đang là phương pháp được rất nhiều chị em lựa chọn bởi đây là phương pháp dễ dùng và phòng tránh tốt nhất trong các biện pháp tránh thai.
Cấy que tránh thai là biện pháp kế hoạch hóa gia đình đáng tin cậy. Hiệu quả của biện pháp này lên tới 95% và kéo dài từ 3-5 năm. Mặc dù tỷ lệ hiệu quả cao nhưng nó không đồng nghĩa là thành công hoàn toàn, một số ít đối tượng vẫn có thể mang bầu khi được cấy que.
Hầu hết những người sử dụng que cấy tránh thai sẽ có lại chu kỳ kinh nguyệt bình thường sau khi tháo que ra, và khả năng mang thai sau khi tháo que thường là khoảng 1 tháng.
5. Đối tượng không nên sử dụng que tránh thai
Mặc dù là biện pháp tránh thai mang lại hiệu quả cao, tuy nhiên, không phải tất cả chị em đều có thể sử dụng phương pháp cấy que tránh thai.
Những chị em mắc các bệnh liên quan đến nội tiết, tim, mạch, huyết áp không được sử dụng bởi que cấy có chứa nội tiết.
Trường hợp bạn đang hoặc đã bị ung thư, bạn phải báo với bác sĩ trước khi sử dụng que cấy tránh thai.
Nếu bạn có tiền sử chảy máu âm đạo bất thường hay rối loạn chức năng gan… tất cả thông tin đều phải được thông báo kịp thời cho các bác sĩ trước khi tiến hành cấy que tránh thai.
Với tỷ lệ đạt hiệu quả cao, cách sử dụng dễ dàng và chi phí hợp lý, phương pháp cấy que tránh thai hiện là phương pháp hiệu quả nhất trong các biện pháp ngừa thai hiện nay. Tuy nhiên, trước khi lựa chọn thực hiện phương pháp này, cần phải đến cơ sở chuyên khoa để tìm hiểu và tham khảo ý kiến các bác sĩ để tránh những tác dụng không mong muốn.
Nguồn: vinmec.com
Sau khi sinh con, phụ nữ thường được khuyến khích cho con bú sữa mẹ. Chính vì vậy việc tìm hiểu biện pháp tránh thai vừa có hiệu quả tránh thai cao nhất vừa không ảnh hưởng đến nguồn sữa cho con bú là điều mà hầu hết các mẹ đều quan tâm.
1. Khả năng thụ thai sau sinh
Khả năng thụ thai sẽ phụ thuộc vào thời gian hành kinh trở lại ở cơ thể phụ nữ. Sau sinh vào tuần lễ thứ 6 cơ thể phụ nữ sẽ trở về bình thường. Kinh nguyệt sẽ trở lại tuỳ thuộc vào việc cho con bú hay không. Nếu phụ nữ cho con bú hoàn toàn thì kinh nguyệt sẽ xuất hiện tuần lễ thứ 6 trở đi, ngược lại nếu như không cho con bú thì kinh nguyệt sẽ trở lại vào tuần thứ 3 – 4 sau khi sinh. Ban đầu sẽ là kinh non, sau 3 tháng hành kinh vòng kinh sẽ ổn định trở lại. Lưu ý, hiện tượng trứng rụng có thể xảy ra trước khi có kinh nguyệt.
Bắt đầu có trứng rụng nghĩa là có khả năng thụ thai ngay sau khi sinh. Chính vì vậy trong giai đoạn này nếu có quan hệ tình dục thì phụ nữ cần dùng đến biện pháp tránh thai sau sinh.
2. Sau sinh nên sử dụng biện pháp tránh thai nào?
Các chuyên gia khuyến cáo, phụ nữ sau sinh đang cho con bú nên dùng các biện pháp tránh thai không có hormone vì cách này sẽ không làm ảnh hưởng đến nguồn sữa mẹ. Một số biện pháp tránh thai không có hormone có thể kể đến như: vô kinh khi cho con bú, bao cao su, đặt vòng tránh thai. Một số biện pháp không phổ biến khác như màng ngăn âm đạo, mũ cổ tử cung, thuốc diệt tinh trùng…
3. Các biện pháp tránh thai sau sinh an toàn khi cho con bú
Như đã nói ở trên, các biện pháp tránh thai sau sinh khi cho con bú tốt nhất là những phương pháp tránh thai không có hormone.
3.1. Phương pháp vô kinh khi cho con bú
Đây là một trong những biện pháp tránh thai sau sinh được nhiều chị em áp dụng. Theo khuyến cáo của Bộ Y tế thì biện pháp cho con bú vô kinh là phương pháp tạm thời, không có hiệu quả cao, không nên khuyến cáo cho những ai dễ dàng thụ thai.
Ưu điểm của phương pháp này là: đơn giản, dễ thực hiện, không có tác dụng phụ, không mất chi phí, không ảnh hưởng đến việc quan hệ tình dục, không ảnh hưởng đến nguồn sữa cho con và cả cơ thể.
Phương pháp vô kinh cho con bú ngăn ngừa thụ thai như thế nào? Việc tiết sữa và động tác mút vú ảnh hưởng đến cách cơ thể mẹ sản xuất hormone. Cụ thể đó là ức chế các hormone FSH và GnRH (2 loại hormone kích thích sự trưởng thành của trứng dẫn đến hành kinh). Khi bé bú mẹ, cơ thể mẹ sẽ tiết ra loại hormone có tên prolactin – loại hormone này sẽ ức chế FSH và GnRh, từ đó sẽ ức chế được quá trình rụng trứng và không có kinh nguyệt xuất hiện.
Điều kiện để áp dụng phương pháp tránh thai vô kinh cho con bú thành công bao gồm:
Con bú sữa mẹ hoàn toàn.
Phụ nữ chưa hành kinh trở lại trong vòng 56 ngày sau sinh.
Có con dưới 6 tháng tuổi.
Cho con bú hoàn toàn và không sử dụng bình hút sữa. Vì động tác mút sữa của bé đóng vai trò quan trọng trong biện pháp tránh thai này. Khoảng thời gian cách nhau sau mỗi lần bú ban ngày là không quá 4 tiếng và ban đêm là không quá 6 tiếng. Cho con bú bất kỳ khi nào con muốn. Cần duy trì cho bé bú mẹ ngay cả khi cả mẹ hoặc bé ốm, ngoài bú sữa mẹ trẻ không ăn uống thêm một thứ nào khác.
Cần chuyển sang biện pháp tránh thai khác nếu:
Có kinh nguyệt trở lại (không tính lượng máu ra trong 6 tuần đầu sau sinh).
Mẹ không cho con bú hoàn toàn hoặc đã cho bé ăn uống thêm thực phẩm bổ sung.
Có con hơn 6 tháng tuổi.
Sử dụng thuốc trong thời gian cho con bú.
Khi mới phát hiện các loại bệnh nhiễm khuẩn như viêm gan do virus, HIV…
Chống chỉ định tuyệt đối với các trường hợp sau:
Mẹ đang dùng các loại thuốc chống chỉ định khi đang cho con bú như: thuốc chống đông, chống chuyển hoá, bromocriptin, corticosteroid liều cao, ergotamin, lithium, thuốc chống trầm cảm và các loại thuốc có đồng vị phóng xạ.
Tình trạng của bé ảnh hưởng đến việc cho bú: bé bị dị vật vùng miệng, vùng hầu – họng, bé sinh non hoặc nhỏ so với tuổi thai cần được chăm sóc đặc biệt và bé bị rối loạn tiêu hoá.
3.2. Đặt vòng tránh thai
Đặt vòng tránh thai là một phương pháp ngừa thai hiệu quả, hoàn toàn không làm ảnh hưởng đến sữa mẹ, phù hợp với phụ nữ khi đang cho con bú.
Thời gian đặt vòng tránh thai sớm nhất là sau 6 tuần đầu tiên sau sinh. Nhưng nếu với trường hợp đẻ mổ nên chờ 6 tháng mới nên đặt. Không nên đặt vòng tránh thai quá sớm sau sinh, hãy để tử cung được phục hồi trở lại kích thước bình thường.
Nếu 3 tháng sau sinh có kinh nguyệt trở lại thì có thể đặt vòng tránh thai sau khi hết kinh nguyệt. Nếu sau sinh 3 tháng mà chưa có kinh nguyệt thì cần kiểm tra lại xem có mang thai sớm hay không. Sau đó bạn sẽ được tiêm progesterone liên tục 3 ngày để chờ xuất huyết, sau khi hết xuất huyết sẽ tiến hành đặt vòng, không được muộn quá 7 ngày.
3.3. Tránh thai sau sinh bằng bao cao su
Đây là biện pháp tránh thai phổ biến và hiệu quả nhất. Với phụ nữ đang cho con bú thì có thể dùng bao cao su sớm sau sinh, sử dụng ngay lần đầu tiên khi bạn quan hệ tình dục trở lại, hoàn toàn không ảnh hưởng đến sữa mẹ.
Trên đây là một số biện pháp tránh thai sau sinh hiệu quả cho chị em phụ nữ, an toàn, dễ thực hiện và không ảnh hưởng đến nguồn sữa cho con. Trước khi quyết định sử dụng bất kỳ phương pháp tránh thai sau sinh nào cần có sự tư vấn kỹ từ bác sĩ.
Nguồn: vinmec.com
Vòng tránh thai là một dụng cụ nhỏ (thường có hình chữ T) được đặt vào lòng tử cung của phụ nữ tạo nên hiệu quả tránh thai kéo dài trong nhiều năm. Hiện nay, đặt vòng tránh thai là một biện pháp tránh thai được nhiều người sử dụng vì sự an toàn, hữu hiệu, đơn giản và kinh tế.
1. Vòng tránh thai là gì?
Vòng tránh thai là một trong những phương pháp tránh thai tạm thời, thường được dùng rộng rãi ở những nước đang phát triển vì đơn giản, rẻ tiền và hiệu quả. Ở Việt Nam, vòng tránh thai Multiload và TCu 380 đang được sử dụng rộng rãi. Gần đây, vòng tránh thai nội tiết Mirena (dụng cụ tử cung có chứa nội tiết) đã xuất hiện trên thị trường.
Vòng tránh thai là một dụng cụ nhỏ (thường có hình chữ T) được đặt vào lòng tử cung của phụ nữ tạo nên hiệu quả tránh thai kéo dài trong nhiều năm. Vòng tránh thai có thể được quấn dây đồng hay không để làm tăng hiệu quả ngừa thai. Hai loại thông dụng hiện nay là vòng hình chữ T và hình cánh cung, có quấn đồng. Đuôi vòng tránh thai có hai dây nhỏ thò ra âm đạo độ 2-3 cm, giúp kiểm tra vòng còn ở đúng vị trí hay không. Hiện tại dụng cụ tử cung hiện đại nhất là loại vòng tránh thai có chứa nội tiết progestin (vòng Mirena) được phóng thích dần dần tạo hiệu quả tránh thai rất cao.
Cơ chế tác dụng chính của vòng tránh thai là gây ra phản ứng viêm tại niêm mạc tử cung, làm thay đổi về cấu trúc sinh hóa tế bào nội mạc và không tạo điều kiện thuận lợi để trứng thụ tinh làm tổ trong tử cung.
2. Vòng tránh thai có mấy loại?
2.1. Vòng tránh thai chữ T
Là loại dụng cụ tử cung có hình dạng hình chữ T được đặt vào tử cung để ngăn ngừa quá trình thụ tinh của tinh trùng với trứng. Đây cũng là loại vòng tránh thai được sử dụng thông dụng nhất trong đặt vòng tránh thai hiện nay, vòng có hình chữ T và hình cánh cung, có quấn đồng. Đuôi vòng có hai dây nhỏ thò ra âm đạo độ 2 – 3 cm để giúp bạn có thể kiểm tra xem vòng còn ở đúng vị trí hay không.
Ưu điểm:
Thời gian tác dụng của vòng tránh thai chữ T sẽ tùy thuộc vào từng loại vòng. Với vòng Tcu 380, hiệu quả tránh thai là 8 – 10 năm, còn với loại vòng Multiload hiệu quả là 5 – 6 năm. Những ngày mới đặt, chị em phụ nữ có thể cảm thấy hơi vướng víu chút ít, nhưng dần dần khi quen, cảm giác ấy cũng sẽ qua mau.
Ngoài tác dụng tránh thai, đặt vòng tránh thai chữ T còn giúp cải thiện tình trạng kinh nguyệt nhiều, giúp giảm tình trạng đau bụng kinh.
So với các loại vòng tránh thai khác, việc đặt vòng tránh thai hình chữ T sẽ có khả năng hạn chế được nguy cơ bị viêm vòi trứng.
Ngoài ra, biện pháp đặt vòng tránh thai cũng là cách để giúp cho quan hệ vợ chồng được “thật” hơn so với các phương pháp khác như dùng bao cao su.
Nhược điểm
Khi mới đặt vòng tránh thai, chị em có thể cảm thấy đau bụng, vướng víu, ra máu.
Vòng tránh thai có thể tác động đến chu kỳ kinh nguyệt của chị em khiến thời gian kinh nguyệt dài hơn, ra máu nhiều hơn, nữ giới đau bụng nhiều hơn trong chu kỳ…
Một số người có triệu chứng ra khí hư bất thường và số lượng nhiều.
Ngoài ra, có một số tác dụng phụ có thể gặp như đau đầu, nổi mụn trứng cá, đau lưng…
2.2. Vòng tránh thai nội tiết
Hiện nay, so với vòng tránh thai thông thường, vòng tránh thainội tiết có progestin được phóng thích đều đặn tạo nên hiệu quả tránh thai cao hơn.
Ưu điểm
Ưu điểm đầu tiên là đặt vòng tránh thai nội tiết cho hiệu quả cao đến 98 – 99%, phát huy tác dụng ngừa thai ngay lập tức và hiệu quả lâu dài từ 5 – 10 năm.
Biện pháp đặt vòng tránh thai nội tiết rất an toàn, không làm ảnh hưởng đến khả năng thụ thai và sinh sản, chị em phụ nữ có thể lấy vòng ra bất cứ lúc nào để mang thai, sinh nở khi có nhu cầu.
Vòng tránh thai nội tiết cũng có thể làm giảm đau bụng kinh hay các triệu chứng của lạc nội mạc tử cung như đau vùng chậu, xuất huyết bất thường.
Mirena ngoài tác dụng ngừa thai còn được coi như là một phương pháp điều trị hiệu quả những trường hợp rong kinh cơ năng liên quan đến nội tiết, và những trường hợp rong kinh do u xơ tử cung, hay lạc nội mạc tử cung.
Nhược điểm:
Tuy nhiên nhược điểm của vòng tránh thai nội tiết là giá của vòng tránh thai nội tiết là khá cao so với mặt bằng chung.
Vòng tránh thai nội tiết có thể gây một số tác dụng phụ: Bên cạnh những nhược điểm trên, đặt vòng tránh thai nội tiết còn tồn tại các tác dụng phụ như: nhức đầu, buồn nôn, đau tức ngực, nổi mụn trứng cá… Các triệu chứng sau khi đặt vòng tránh thai nội tiết chỉ thoáng qua và không có gì đáng lo lắng.
Vòng tránh thai là một phương pháp ngừa thai hiệu quả cao và lâu dài, đồng thời được sử dụng như là một phương pháp điều trị duy trì trong một số trường hợp. Tuy nhiên, giá thành của phương pháp này vẫn còn khá cao so với những phương pháp tránh thai khác, đối tượng sử dụng thường là những người có thu nhập cao. Do đó, trước khi quyết định chọn lựa một phương pháp ngừa thai nào thì việc cân nhắc sự phù hợp về giá thành, nhu cầu và tính hiệu quả của phương pháp đó rất cần thiết.
Nguồn: vinmec.com
Trong vòng hai năm sau khi sinh, phụ nữ không nên mang thai trở lại để tránh ảnh hưởng đến sức khỏe của mẹ và con. Điều này đồng nghĩa với việc các bà mẹ phải sử dụng biện pháp tránh thai sau sinh. Nhưng tránh thai như thế nào để an toàn toàn và hiệu quả? Bài viết dưới đây sẽ cung cấp cho chúng ta những kiến thức bổ ích về các phương pháp tránh thai sau sinh.
1. Thời điểm nào cần sử dụng các biện pháp tránh thai sau sinh?
Phụ nữ sau khi sinh nên kiêng quan hệ vợ chồng trong khoảng 6 tuần đầu vì đây là khoảng thời gian giúp tử cung hồi phục, tầng sinh môn lành lại và đặc biệt là để âm đạo ra sản dịch. Nếu bạn đẻ mổ, thời gian hồi phục vết mổ đường bụng sẽ lâu hơn, thời gian kiêng cữ nên từ 2 tháng trở lên.
Ngay khi bắt đầu quan hệ trở lại, phụ nữ cũng nên sử dụng các biện pháp tránh thai sau sinh. Và cần lưu ý, dù chưa có kinh nguyệt lại thì vẫn cần dùng biện pháp tránh thai. Kinh nguyệt là biểu hiện của chức năng rụng trứng đã được phục hồi, tuy nhiên lần rụng trứng đầu tiên không nhất thiết là phải sau khi xuất hiện kinh nguyệt lần đầu, mà có thể là trước khi kinh nguyệt xuất hiện. Vì vậy để đảm bảo không bị “dính bầu” khi chưa có kế hoạch, phụ nữ nên áp dụng tránh thai ngay khi quan hệ trở lại.
2. Tại sao nên sử dụng biện pháp tránh thai sau sinh?
Tránh thai sau sinh sẽ giúp phụ nữ chủ động trong việc sinh đẻ của mình như chủ động trong thời gian sinh đẻ, khoảng cách cũng như số lượng con sinh ra. Các biện pháp tránh thai giúp các mẹ tránh được những tai biến sản khoa và không bị các bệnh lây truyền qua đường tình dục. Nhờ việc không sinh con quá dày, đặc biệt khi người mẹ chưa thực sự phục hồi sức khỏe sau lần sinh nở trước nên sẽ hạn chế được các tai biến cho bà mẹ và thai nhi.
3. Các biện pháp tránh thai sau sinh
Hiện nay với khoa học tiên tiến có rất nhiều các biện pháp tránh thai khác nhau khiến cho các mẹ có nhiều sự lựa chọn hơn. Dưới đây là các ưu, nhược điểm và các tác dụng phụ của một số phương pháp các mẹ có thể tham khảo
3.1. Bao cao su
Bao cao su hay bao dương vật, được trùm lên dương vật đã cương cứng và chăn tinh dịch không cho thâm nhập vào âm đạo phụ nữ, từ đó ngăn cản sự thụ thai. Đây là phương pháp tránh thai phổ biến nhất và hiệu quả nhất hiện nay. Với phương pháp này không những ngăn chặn được sự có thai ngoài ý muốn đồng thời tránh được lây nhiễm các bệnh qua đường tình dục. Hiện nay có cả bao cao su cho nữ giới nên chị em phụ nữ có thể chủ động sử dụng khi cần.
Ưu điểm của phương pháp
Không gây tác dụng phụ như khi sử dụng thuốc
Hiệu quả sử dụng khoảng 98%
Khá tiện dụng, người sử dụng có thể sử dụng bất cứ khi nào cần thiết
Phù hợp với mọi độ tuổi, mọi loại tình dục
Là phương pháp ngừa thai duy nhất có thể ngừa được một số bệnh lây qua đường tình dục.
Nhược điểm của phương pháp
Một số người nhạy cảm với cao su thì có thể bị dị ứng cao su
Một số người có thể không thích sử dụng bao cao su vì cảm thấy không thoải mái.
Bao cao su cần được bảo quản đúng cách, tránh nơi nóng, ẩm, ánh sáng mặt trời trực tiếp. Thời gian bảo quản trên 3 năm có thể làm giảm chất lượng bao, khiến bao dễ bị oxi hóa, dễ rách. Do đó, cần lưu ý khi mua bao cao su, cần lựa chọn những nhãn hàng nổi tiếng, uy tín. Trước khi mua, cần chú ý đến hạn sử dụng của bao, kiểm tra xem bao có còn nguyên vẹn không.
3.2. Cho con bú
Đây là phương pháp tránh thai tự nhiên từ xưa. Khi người mẹ cho con bú làm tăng nồng độ prolactin trong máu, lúc này sẽ ngăn chặn sự rụng trứng. Vì vậy phụ nữ sẽ khó mang thai hơn.
Ưu điểm của phương pháp
Đây là phương pháp tránh thai tự nhiên hoàn toàn không tốn chi phí
Hoàn toàn không có nguy cơ cũng như gây tác dụng phụ. Vì vậy không gây hại cho sức khỏe cho các chị em phụ nữ.
Nhược điểm của phương pháp
Chỉ có thể áp dụng với các mẹ trong 6 tháng đầu sau khi sinh
Các mẹ phải cho con bú thường xuyên hoàn toàn bằng sữa mẹ
Chỉ có thể áp dụng khi người mẹ chưa có kinh trở lại vì khi có kinh người mẹ có thể thụ thai bất cứ lúc nào.
3.3. Tránh thai bằng cách tính ngày rụng trứng
Vòng kinh của chu kỳ kinh nguyệt phụ nữ thường từ 28 – 32 ngày. Khi đó ngày rụng trứng sẽ rơi vào khoảng ngày thứ 14 – 15 của chu kỳ. Dựa vào ngày rụng trứng, có 3 thời điểm mà tỉ lệ thụ thai khác nhau.
Thời điểm an toàn tương đối là thời điểm bắt đầu từ ngày đầu tiên hành kinh đến ngày thứ 7 của chu kì. Ở thời điểm này, trứng sắp rụng, trong khi tinh trùng lại có thể sống trong cơ thể của người phụ nữ từ 2 – 3 ngày và nếu trứng rụng sớm thì việc thụ thai vẫn có thể xảy ra. Do đó, việc tránh thai trong thời điểm này chỉ mang tính tương đối.
Thời điểm thụ thai cao là khoảng thời gian bắt đầu từ ngày thứ 8, ngày thứ 18 của chu kì. Đây là thời điểm dễ thụ thai nhất bởi đây là thời gian trứng bắt đầu rụng, nếu quan hệ tình dục mà không áp dụng bất kỳ một biện pháp tránh thai nào thì tỷ lệ thụ thai và mang thai lớn hơn 90%.
Thời điểm an toàn tuyệt đối là thời điểm được tính từ ngày thứ 18 của chu kỳ kinh nguyệt cho đến ngày đầu tiên của kỳ kinh tiếp theo. Thời điểm này do trứng đang trong quá trình phân hủy, chuẩn bị cho kỳ kinh nguyệt sắp tới, nên khả năng thụ thai sẽ không xảy ra. Tuy nhiên, bạn gái vẫn có thể mang thai ngoài ý muốn trong thời điểm này là do có thể trứng đôi bị rụng nhưng không cùng một thời điểm.
Ưu điểm của phương pháp
Là một trong những biện pháp tránh thai tự nhiên, phổ biến, dễ áp dụng, không tốn kém.
Có thể áp dụng lâu dài, không hạn chế thời gian
Không ảnh hưởng đến sức khỏe và khả năng sinh sản của phụ nữ.
Nhược điểm của phương pháp
Chỉ hiệu quả cao với những người có chu kỳ kinh nguyệt đều đặn. Không có hiệu quả đối với trường hợp kinh nguyệt không đều.
3.4. Phương pháp đặt vòng tránh thai
Đặt vòng tránh thai hay dụng cụ tử cung là một dụng cụ nhỏ hình chữ T được đặt vào trong lòng tử cung với mục đích ngăn không cho trứng và tinh trùng gặp nhau. Có 2 loại dụng cụ tử cung gồm dụng cụ tử cung có nội tiết phóng thích ra một lượng progestin, có thời hạn sử dụng từ 3 đến 5 năm. Còn dụng cụ tử cung chứa đồng phóng thích một lượng đồng vào trong tử cung, có thời hạn sử dụng trên 10 năm.
Nhưng lưu ý phụ nữ sau khi sinh thường muốn sử dụng biện pháp tránh thai này cần chờ khoảng 4-6 tuần để tử cung hồi phục trở lại, chưa quan hệ tình dục sau sinh có thể đặt vòng hoặc đặt ngay khi kinh nguyệt xuất hiện trở lại.
Với chị em sinh mổ, chỉ nên đặt vòng tránh thai khi không dùng được các biện pháp tránh thai khác. Bạn sẽ phải chờ hơn 12 tuần sau sinh và sau khi có chu kỳ kinh đầu tiên sau sinh mổ mới đặt vòng. Đây là thời điểm tử cung đã hồi phục hoàn toàn.
Ưu điểm của phương pháp
Đơn giản, rẻ tiền
Hiệu quả khá cao tới 98%
Thời gian tránh thai từ 5-10 năm.
Không gây đau, không ảnh hưởng tới sức khỏe cũng như đời sống tình dục.
Các chị em phụ nữ có thể chủ động trong việc đặt và tháo vòng
Có thể dễ dàng có thai lại sau khi tháo vòng tránh thai
Nhược điểm của phương pháp
Không phòng tránh được các bệnh lây qua đường tình dục.
Có thể gây rong huyết trong một vài chu kỳ đầu
Một vài trường hợp đặt vòng tránh thai sẽ thấy đau lưng, đau co thắt cổ tử cung.
Với chị em không hợp vòng tránh thai thì vòng tránh thai có thể gây viêm nhiễm phụ khoa.
Một số trường hợp không nên đặt vòng tránh thai : Khi nghi ngờ có thai, bị viêm nhiễm đường sinh dục, bị viêm niêm mạc tử cung sau sinh, bị bệnh ác tính đường sinh dục. Việc đặt vòng tránh thai khiến cho các vấn đề trên trở nên nghiêm trọng hơn.
3.5. Phương pháp dùng thuốc tránh thai
Có hai loại thuốc tránh thai là tránh thai hàng ngày và tránh thai khẩn cấp.
Thuốc tránh thai hàng ngày là loại thuốc tránh thai phổ biến. Phụ nữ sau sinh nên dùng thuốc tránh thai chỉ chứa thành phần progestin. Mỗi ngày, phải uống thuốc vào chính xác một giờ để duy trì hormone cần thiết trong cơ thể ngăn rụng trứng. Ngoài ra thuốc còn làm mỏng niêm mạc tử cung để trứng có thụ tinh cũng không làm tổ được. Thêm nữa, thuốc còn làm đặc chất dịch nút cổ tử cung để chống tinh trùng đi qua và làm giảm sự di chuyển của tinh trùng trong ống dẫn trứng.
Thuốc tránh thai khẩn cấp được dùng trong trường hợp nam nữ mới quan hệ tình dục nhưng không sử dụng bất kỳ biện pháp tránh thai an toàn nào. Thuốc tránh thai khẩn cấp hoạt động như thuốc tránh thai hàng ngày nhưng nó có hàm lượng kích thích tố progestin cao hơn nhiều lần so với viên tránh thai hàng ngày nên nó có tác dụng ngăn cản sự rụng trứng ngay lập tức để tránh việc thụ thai.
Ưu điểm của phương pháp
Không ảnh hưởng đến hoạt động tình dục.
Thuốc giúp giảm lượng máu kinh hay gây không ra kinh.
Nhược điểm của phương pháp
Phương pháp dùng thuốc tránh thai gây bất tiện hơn các phương pháp tránh thai khác do phải uống hàng ngày và đúng giờ ( Đối với thuốc tránh thai hàng ngày) và uống trong vòng 72h sau khi quan hệ ( Với thuốc tránh thai khẩn cấp )
Sử dụng thuốc ngừa thai chỉ có progestin có thể gặp những tác dụng phụ như đau đầu, nôn ói và đau ngực, tăng cân, giảm cân…
Không sử dụng với những người đang bị ung thư vú, có tiền sử ung thư vú, hay đang bị một số bệnh nội khoa.
Không ngăn chặn được thai ngoài tử cung
3.6. Que cấy tránh thai
Que cấy ngừa thai dẻo có kích thước cỡ bằng que diêm, được cấy dưới da cánh tay của chị em sau sinh. Que cấy phóng thích progestin vào cơ thể ngăn cản sự rụng trứng và có thể sử dụng đến 3 năm.
Ưu điểm của phương pháp
Hiệu quả tránh thai cao tới 99.9%
Có thể có hiệu phương pháp tránh thai khác quả trong 3 năm
Khả năng có thai trở lại nhanh chóng
Không ảnh hưởng tới sức khỏe, đời sống tình dục
Không phải bổ sung thêm các phương pháp tránh thai khác
Sử dụng được cho mẹ cho con bú, người u xơ tử cung, mắc bệnh tim mạch…
Nhược điểm của phương pháp
Khi sử dụng que cấy có thể gặp 1 vài tác dụng phụ như đau đầu, chóng mặt, căng ngực, mụn trứng cá, khô âm đạo…
Phản ứng phụ khác như rong kinh, nhiều trường hợp sau 1 năm thường gây vô kinh.
Tuy nhiên, để sử dụng biện pháp cấy que tránh thai một cách an toàn và hiệu quả, tốt nhất chị em nên tới những cơ sở y tế, địa chỉ uy tín để được các bác sĩ kiểm tra, tư vấn xem mình có phù hợp hay không, tránh những tác dụng phụ không mong muốn xảy ra
3.7. Thuốc triệt tinh trùng
Thuốc diệt tinh trùng có nhiều dạng bào chế như kem, gel, bọt, phim và thuốc đạn.Thuốc được đặt vào sâu âm đạo, gần cổ tử cung. Thành phần có chứa nonoxynol-9, một hóa chất có khả năng tiêu diệt tinh trùng.
Ưu điểm của phương pháp: Phương pháp này khá tiện lợi, ít tốn kém và dễ sử dụng
Nhược điểm của phương pháp
Hiệu quả tránh thai không cao nếu không kết hợp với các phương pháp tránh thai khác
Dùng thuốc lâu dài dễ gây kích ứng
Không phòng tránh được các bệnh lây nhiễm qua đường sinh dục.
3.8. Phương pháp triệt sản
Đây là phương pháp ngừa thai vĩnh viễn. Triệt sản ở nữ được thực hiện bằng cách làm tắc ống dẫn trứng. Triệt sản ở nam được thực hiện bằng cách cắt ống dẫn tinh. Cần khoảng 2 đến 4 tháng để không còn tinh trùng sau khi cắt ống dẫn tinh.
Ưu điểm của phương pháp
Hiệu quả tránh thai hoàn toàn
Thực hiện thủ thuật đơn giản, an toàn, không ảnh hưởng đến sức khỏe.
Nhược điểm của phương pháp: Không thể có thai lại.
Bên cạnh đó, cũng giống như phương pháp cấy que tránh thai, bạn cần đến bệnh viện hoặc các cơ sở y tế uy tín để thực hiện thủ thuật này để tránh những tác dụng không mong muốn.
Mỗi phương pháp tránh thai đều có những ưu và nhược điểm nhất định vì vậy một phương pháp có thể phù hợp với người này nhưng sẽ không phù hợp với người khác. Tùy tình trạng sức khỏe, hoàn cảnh của mỗi người mà nên lựa chọn phương pháp tránh thai sau sinh phù hợp nhất.
Khi sử dụng, nếu thấy có biểu hiện của tác dụng phụ kéo dài hoặc có nhiều dấu hiệu bất thường trong cơ thể như dị ứng da “vùng kín” (nổi mẩn ngứa, mụn nước đỏ, ngứa ngáy, nghiêm trọng hơn có thể gây tim đập nhanh, mệt mỏi và không thể”giao ban”…), “vùng kín” khô hạn (do thuốc ngừa thai gây ức chế rụng trứng và ảnh hưởng đến khả năng hình thành hormone sinh dục tự nhiên), đau nửa đầu, thay đổi tâm tính trầm trọng, ra máu kinh nguyệt bất thường, vv… thì bạn nên chú ý theo dõi và đi khám để được tư vấn lựa chọn biện pháp tránh thai khác tốt hơn, tránh để lâu gây ảnh hưởng xấu tới sức khỏe.
Ứng dụng trí tuệ nhân tạo (AI) trong lĩnh vực chăm sóc sức khoẻ được các công ty phần mềm không ngừng phát triển, đã có nhiều sản phẩm ứng dụng AI được giới thiệu trên thị trường, từ các ứng dụng giúp tự giữ gìn sức khoẻ cho đến các ứng dụng tại các cơ sở y tế trong chẩn đoán, ra quyết định, điều trị, cho đến các sản phẩm chăm sóc cuối đời, nghiên cứu khoa học và đào tạo.
AI và các ứng dụng trên nhiều phạm vi khác nhau trong lĩnh vực chăm sóc sức khoẻ
Dưới đây là tóm lược các sản phẩm ứng dụng AI trong lĩnh vực chăm sóc sức khoẻ qua chuyên đề “ Why AI and robotics will define New Health” (PcW, 2017).
Ứng dụng AI trong giữ gìnsức khoẻ
Một trong những lợi ích tiềm năng lớn nhất của AI là giúp mọi người khỏe mạnh để họ không cần gặp bác sĩ, hoặc ít nhất là không thường xuyên gặp bác sĩ. Việc sử dụng AI và Internet of Medical Things (IoMT) trong các ứng dụng sức khỏe đã giúp mọi người quản lý chăm sóc sức khỏe của chính họ và giữ cho bản thân khỏe mạnh thông qua cuộc sống lành mạnh hơn.
Ví dụ, đai thông minh – Welt có cơ chế tích hợp để cảnh báo người đó khi họ ăn quá nhiều. Nó dựa vào một cảm biến từ tính để theo dõi kích thước và độ căng của chất thải để cảnh báo cho người đeo đã ăn quá mức. Hơn nữa, IBM đã công bố ba quan hệ đối tác tập trung vào người tiêu dùng mới, một trong số đó là với “Under Armour”, người sẽ sử dụng Watson để cung cấp năng lượng cho hệ thống huấn luyện nhận thức.
Các ứng dụng này và các ứng dụng khác đều khuyến khích các cá nhân và giúp quản lý một cách chủ động lối sống lành mạnh hơn. Ngoài ra, AI tăng khả năng cho các chuyên gia chăm sóc sức khỏe hiểu rõ hơn các mô hình và nhu cầu hàng ngày của những người họ chăm sóc và qua đó, họ có thể cung cấp phản hồi, hướng dẫn và hỗ trợ tốt hơn việc giữ sức khỏe.
Ứng dụng AI trong các apps trên điện thoại thông minh giúp giữ gìn sức khoẻ
Ứng dụng AI trong phát hiện bệnh sớm
AI đã được sử dụng để phát hiện sớm các bệnh, như ung thư. Theo Hiệp hội Ung thư Hoa Kỳ, có 12,1 triệu lần chụp nhũ ảnh được thực hiện hàng năm ở Mỹ, nhưng một tỷ lệ cao trong số các hình chụp nhũ ảnh này cho kết quả sai, dẫn đến 1 trong 2 phụ nữ khỏe mạnh được thông báo rằng họ bị ung thư. Việc sử dụng AI cho phép xem xét và dịch thuật chụp quang tuyến vú nhanh hơn 30 lần với độ chính xác 99%, giảm chỉ định sinh thiết không cần thiết cũng như làm giảm sự không chắc chắn và căng thẳng của chẩn đoán sai.
Sự phổ biến của thiết bị đeo tay người tiêu dùng và các thiết bị y tế khác kết hợp với AI cũng đang được áp dụng để giám sát bệnh tim mạch giai đoạn đầu, cho phép các bác sĩ và những người chăm sóc khác theo dõi tốt hơn và phát hiện các giai đoạn có khả năng đe dọa đến tính mạng ở giai đoạn sớm hơn, có thể điều trị được.
Microsoft cũng đang phát triển các máy tính được lập trình sử dụng ở cấp độ phân tử để bắt đầu chiến đấu với các tế bào ung thư ngay khi chúng được phát hiện.
Ứng dụng AI trong các thiết bị đeo để phát hiện bệnh sớm
Ứng dụng AI trong chẩn đoán bệnh
Ước tính có đến 80% dữ liệu sức khỏe là vô hình đối với các hệ thống hiện tại bởi do các hồ sơ sức khoẻ không được cấu trúc. “IBM Watson Watson for Health” sử dụng công nghệ nhận thức để giúp các cơ sở chăm sóc sức khỏe mở khóa số lượng lớn dữ liệu sức khỏe và gia tăng sức mạnh chẩn đoán. Watson cũng có thể xem xét và lưu trữ nhiều thông tin y tế hơn – mọi tạp chí y tế, nghiên cứu trường hợp điều trị trên toàn thế giới – nhanh hơn theo cấp số nhân so với bất kỳ ai.
Và không chỉ lưu trữ dữ liệu, mà nó có khả năng tìm thấy ý nghĩa trong đó. Không giống như con người, các quyết định của nó đều dựa trên bằng chứng và không có sự thiên vị về nhận thức hoặc sự tự tin thái quá, cho phép phân tích nhanh chóng và giảm đáng kể thậm chí loại bỏ các chẩn đoán sai.
“Google’s DeepMind Health” đang hợp tác với các bác sĩ lâm sàng, các nhà nghiên cứu và người bệnh để giải quyết các vấn đề chăm sóc sức khỏe trong thế giới thực. Công nghệ này kết hợp học máy và hệ thống khoa học thần kinh để xây dựng các thuật toán học tập đa năng mạnh mẽ với các mạng lưới thần kinh bắt chước bộ não của con người.
Ứng dụng AI trong bệnh án điện tử để chẩn đoán bệnh
Ứng dụng AI trong hỗ trợ ra quyết định
Cải thiện chăm sóc sức khoẻ đòi hỏi sự liên kết của việc phân tích dữ liệu trên cơ sở diện rộng và ra các quyết định phù hợp và kịp thời, và phân tích dự đoán có thể hỗ trợ cho việc ra quyết định lâm sàng và hành động.
Sử dụng hệ thống nhận dạng mô hình dựa trên động lực để xác định bệnh nhân có nguy cơ mắc bệnh – hoặc nguy cơ xấu đi do lối sống, môi trường, giải trình gen hoặc các yếu tố khác – là một lĩnh vực mà AI đang bắt đầu tham gia vào. Ví dụ: trong một phần mở rộng và ứng dụng AI, “PwC’s BodylogicalTM” nắm bắt các bài học về mô hình cơ học để số hoá sinh lý của cơ thể con người. Điều này cho phép mô phỏng thực tế để dự đoán sự tiến triển của các bệnh mãn tính trong tương lai dựa trên các hành động và can thiệp của ngày hôm nay.
Những mô phỏng này giúp các công ty dược phẩm, nhà cung cấp dịch vụ sức khoẻ, người trả tiền, người sử dụng lao động, nhà nghiên cứu và người tiêu dùng hiểu rõ hơn về cách lựa chọn cuộc sống hàng ngày và phương pháp trị liệu ảnh hưởng đến từng cá thể hoặc kết quả sức khỏe dân số và chi phí liên quan.
Ứng dụng AI làm nền tảng phân tích hỗ trợ ra quyết định
Ứng dụng AI trong điều trị
Ngoài việc quét các hồ sơ sức khỏe để giúp các nhà cung cấp xác định các cá nhân mắc bệnh mãn tính có nguy cơ mắc bệnh bất lợi, AI có thể giúp các bác sĩ lâm sàng tiếp cận toàn diện hơn để quản lý bệnh, phối hợp các kế hoạch chăm sóc tốt hơn và giúp người bệnh quản lý tốt hơn và tuân thủ lâu dài chương trình điều trị.
“AiCure” đã xây dựng một ứng dụng để giúp người bệnh mạn tính tuân thủ việc uống thuốc. Ứng dụng này sử dụng một hệ thống nhận dạng hình ảnh để xác định khuôn mặt của bệnh nhân, loại thuốc họ dùng và xác nhận việc uống thuốc. Dữ liệu sau đó được gửi lại cho nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc hoặc cho một công ty dược phẩm đang tiến hành thử nghiệm lâm sàng.
Robot đã được sử dụng trong y học trong thời gian hơn 30 năm. Từ máy được lập trình đầu tiên (PUMA), được sử dụng trong phẫu thuật tiết niệu vào những năm 1980, cho đến “robot da Vinci”, hệ thống robot được sử dụng rộng rãi nhất ngày nay, được phát triển để thực hiện một loạt các nhiệm vụ và chức năng.
Ngày nay, robot đã phát triển mạnh mẽ, từ robot phòng xét nghiệm đơn giản đến robot phẫu thuật rất phức tạp có thể hỗ trợ bác sĩ phẫu thuật người hoặc tự thực hiện các thao tác. Ngoài phẫu thuật, robot còn được sử dụng trong bệnh viện và phòng xét nghiệm để thực hiện các nhiệm vụ lặp đi lặp lại, và cả trong phục hồi chức năng, vật lý trị liệu và hỗ trợ người bệnh mạn tính. “RoBear” là một robot chăm sóc điều dưỡng, có thể nâng và di chuyển người bệnh ra khỏi giường để ngồi vào xe lăn, giúp người bệnh đứng dậy, và thậm chí xoay bệnh nhân trên giường để ngăn chặn loét do nằm.
Ứng dụng AI và Robotics trong điều trị
Ứng dụng AI trong chăm sóc cuối đời
Con người ngày nay đang sống lâu hơn nhiều so với các thế hệ trước và khi gần đến cuối đời, con người sẽ chết theo một cách khác và chậm hơn, từ các tình trạng như mất trí nhớ, suy tim và loãng xương.
Robot có khả năng cách mạng hóa kết thúc chăm sóc cuộc sống, giúp mọi người duy trì sự độc lập lâu hơn, giảm nhu cầu nhập viện, người chăm sóc và nhà chăm sóc bằng cách thực hiện các công việc thường ngày như lấy dấu hiệu sinh tồn và nhắc nhở dùng thuốc. AI kết hợp với những tiến bộ mới phép robot tương tác xã hội giúp cho người già giải quyết các vấn đề cô đơn trong cuộc sống.
“Robot Kompai” nói chuyện, hiểu lời nói, nhắc nhở con người về các cuộc họp, theo dõi danh sách mua sắm và chơi nhạc. Được phát triển để hỗ trợ người già tại nhà riêng của họ, có thể theo dõi tình trạng té ngã và các thông số sức khỏe khác, đưa ra cảnh báo và kết nối trực tuyến với các nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe, bạn bè và gia đình.
Ứng dụng AI và Robotics trong chăm sóc cuối đời
Ứng dụng AI trong nghiên cứu khoa học
Theo Hiệp hội nghiên cứu y sinh California, phải mất trung bình 12 năm để một loại thuốc đi từ phòng thí nghiệm nghiên cứu đến bệnh nhân. Chỉ năm trong số 5.000, hoặc 1% trong số các loại thuốc bắt đầu thử nghiệm tiền lâm sàng từng được đưa vào thử nghiệm ở người và chỉ 1/5 mới được chấp thuận cho sử dụng của con người.
Trung tâm Công nghệ tại Đại học Johns Hopkins đã ra mắt ứng dụng AI trong chế tạo thuôc điều trị ung thư, Parkinson, Alzheimer và các bệnh lão hóa khác.
Ứng dụng AI trong nghiên cứu khoa học
Ứng dụng AI trong đào tạo
Và đào tạo có thể được thực hiện bất cứ nơi nào với AI được nhúng trên điện thoại thông minh, như có thể học ngay khi gặp các tình huống khó khăn trong phòng khám hoặc trong khi đi du lịch.
Cho đến nay, các công nghệ mới đã được sử dụng trong đào tạo là thông qua thực tế ảo (VR). Kết hợp VR với AI sẽ mang đến cơ hội thuận lợi trong đào tạo kỹ năng cho thực tập sinh theo mục tiêu.
AI và robot đang vẽ lại bức tranh chăm sóc sức khỏe. Làn sóng đổi mới đang được thúc đẩy bởi những công nghệ này không chỉ thay đổi việc ra quyết định lâm sàng, theo dõi và chăm sóc bệnh nhân và hỗ trợ phẫu thuật mà còn thay đổi về cơ bản cách thức tiếp cận chăm sóc sức khỏe cho dân số, tập trung vào việc tích hợp phòng ngừa và giữ gìn sức khỏe vào các hệ thống y tế hướng tới thời điểm mọi người sẽ chủ động hơn với các thầy thuốc về sức khỏe của họ.
SỞ Y TẾ TP.HCM
Trí tuệ nhân tạo, thuật ngữ tiếng Anh là Artificial Intelligence – AI, là một công nghệ máy tính đang phát triển nhanh chóng đã bắt đầu được sử dụng rộng rãi trong lĩnh vực y tế để cải thiện trình độ chuyên môn và hiệu quả công việc lâm sàng.
Tại các nước đang phát triển trên thế giới vẫn còn sự bất bình đẳng giữa các dịch vụ y tế ở thành thị và nông thôn, trong đó sự thiếu hụt bác sĩ là nguyên nhân chính. Một số nghiên cứu đã chỉ ra rằng việc áp dụng các kỹ thuật y tế hỗ trợ máy tính hoặc AI có thể cải thiện kết quả chăm sóc sức khỏe ở khu vực nông thôn của các nước đang phát triển.
Dưới đây là tóm lược những lợi ích của công nghệ AI trong y tế qua bài viết của Jonathan Guo và Bin Li với chuyên đề “The Application of Medical Artificial Intelligence Technology in Rural Areas of Developing Countries” được đăng trên Tạp chí Health Equity, vol 2.1, 2018:
AI trong ra quyết định lâm sàng:
Với sự phát triển nhanh chóng của công nghệ, lượng thông tin mới từ các công trình nghiên cứu ngày càng nhiều và nhanh hơn. Hiện nay, lượng thông tin y khoa đã tăng gấp đôi cứ sau mỗi 3 năm. Người ta ước tính rằng nếu một bác sĩ muốn cập nhật toàn bộ thông tin y khoa thì phải đọc 29 giờ mỗi ngày. Ngoài ra, nguồn dữ liệu lớn (big data), bao gồm các dữ liệu từ hồ sơ sức khoẻ điện tử (EHR), các dữ liệu “omic” – dữ liệu về di truyền học (genomics), dữ liệu về chuyển hóa (metabolomics) và dữ liệu về protein (proteomics), và dữ liệu về xã hội học và lối sống là những nguồn dữ liệu sẽ không có ích nếu không được phân tích toàn diện.
Giải pháp duy nhất để có thể tiếp cận và sử dụng khối lượng thông tin khổng lồ trong lĩnh vực y tế đó là sử dụng công nghệ trí tuệ nhân tạo (Artificial Intelligence – AI). IBM Watson là một trong những hệ thống hàng đầu hỗ trợ chăm sóc sức khỏe bằng AI, giúp các bác sĩ đưa ra quyết định hiệu quả. Với khả năng máy học (machine learning) và khả năng xử lý ngôn ngữ tự nhiên, hệ thống này giúp các bác sĩ xem xét hồ sơ sức khoẻ điện tử của bệnh nhân và cập nhật thông tin hướng dẫn điều trị từ các công trình nghiên cứu y khoa.
Một nghiên cứu mù đôi đã so sánh các quyết định của hội đồng các chuyên gia ung thư với quyết định của trí tuệ nhân tạo từ hệ thống ung thư Watson. Kết quả cho thấy 90% các khuyến nghị mà hệ thống đưa ra là phù hợp với các khuyến nghị của hội đồng các chuyên gia, nhưng hệ thống chỉ mất 40 giây để hoàn tất quy trình.
AI trong hồ sơ sức khoẻ điện tử:
Năm 2009, Bộ Y tế Hoa Kỳ bắt đầu khuyến khích áp dụng EHRs. Tuy nhiên, quá trình thực hiện đã gặp nhiều thách thức, các rào cản chính bao gồm sự hài lòng thấp của nhân viên y tế với hệ thống EHR, nhất là các vấn đề về khả năng tương tác và độ trễ trong thực hành hồ sơ sức khoẻ điện tử, nhất là tại các cơ sở chăm sóc ban đầu.
Hiện nay, EHR đã trở thành một trong những công việc tiêu tốn nhiều thời gian nhất của nhân viên y tế tại các cơ sở chăm sóc sức khỏe. Công nghệ AI hứa hẹn có thể giúp các nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe thu thập, lưu trữ, định dạng lại và theo dõi dữ liệu lâm sàng, cũng như các kế hoạch và đánh giá cá nhân hóa.
AI trong chẩn đoán:
Lỗi chẩn đoán là một mối đe dọa nghiêm trọng đối với chất lượng và an toàn trong chăm sóc sức khỏe. Tại Mỹ, ước tính tỷ lệ lỗi chẩn đoán ngoại trú là 5,08% tương đương 12 triệu người mỗi năm. Khoảng một nửa trong số các lỗi này là có khả năng gây hại. Công nghệ AI đã được sử dụng để cải thiện chất lượng chẩn đoán, đặc biệt là trong X quang. AI dựa trên nguồn dữ liệu 129.450 hình ảnh lâm sàng để chẩn đoán bệnh ngoài da, kết quả đã chứng minh rằng hệ thống này có thể phân loại ung thư da ở mức tương đương với các bác sĩ da liễu.
Một thuật toán dựa trên hình ảnh cộng hưởng từ của chuyển động tim cho phép dự đoán chính xác kết quả bệnh nhân bị tăng áp phổi; một phương pháp phân loại nhịp tự động trong phân tích điện tâm đồ liên tục (ECGs) ở những bệnh nhân mắc bệnh nghiêm trọng. Một nghiên cứu khác đã xem xét các kết quả đầy hứa hẹn sử dụng AI trong hình ảnh đột quỵ và cho rằng công nghệ AI có thể đóng một vai trò quan trọng trong việc quản lý bệnh nhân đột quỵ.
AI trong robots y học:
Các ứng dụng của công nghệ AI y tế cũng bao gồm các robot và thiết bị y tế hỗ trợ. Ví dụ, robot điện thoại có thể tạo điều kiện giao tiếp giữa bệnh nhân với các chuyên gia y tế; thiết bị đi bộ hỗ trợ có thể giúp điều phối đi, đứng hoặc ngồi; và robot giống như động vật có thể giao tiếp và xác định bệnh nhân. Robot cũng có thể được sử dụng trong phẫu thuật với tư cách là trợ lý bác sĩ phẫu thuật, hệ thống phẫu thuật da Vinci là một trong những hệ thống phẫu thuật robot được sử dụng phổ biến nhất.
AI trong y học cá thể:
Y học cá thể (Personized medicine) là một mô hình chăm sóc sức khỏe mới, trong đó việc điều trị và phòng ngừa bệnh dựa trên các điều kiện cá nhân, bao gồm thông tin di truyền, đặc điểm tâm lý xã hội, môi trường và lối sống. Tất cả thông tin này sẽ tạo ra một lượng dữ liệu khổng lồ, chỉ có thể được phân tích và tích hợp bởi công nghệ AI.
AI trong quản lý khám, chữa bệnh:
Việc đưa công nghệ AI vào các hệ thống quản lý chăm sóc sức khỏe có thể giúp xác định các chẩn đoán và điều trị không cần thiết. Do đó, công nghệ AI y tế không chỉ tập trung vào các tương tác cổ điển giữa bệnh nhân với nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe mà còn có thể được sử dụng trong quản lý hệ thống y tế cho các tổ chức quy mô lớn. Các hệ thống có thể theo dõi chi tiêu y tế, phục hồi chi phí và đáp ứng với điều trị, do đó làm tăng sức khỏe dân số và chất lượng chăm sóc trong khi giảm chi phí.
Công nghệ AI trong y tế có tiềm năng làm cải thiện khả năng tiếp cận chăm sóc sức khỏe và chất lượng chăm sóc sức khỏe, theo các tác giả hoàn toàn có thể triển khai tại các nước đang phát triển. Để thực hiện mục tiêu này, các tác giả đề xuất phát triển một mạng lưới dịch vụ AI y tế đa cấp tại các nước đang phát triển, bao gồm: hệ thống ứng dụng AI trong y tế tuyến đầu (cấp độ đầu tiên), hệ thống ứng dụng AI trong y tế tuyến khu vực (cấp độ trung bình) và trung tâm phát triển AI trong y tế cấp quốc gia (cấp độ cao nhất).