4 bài tập hiệu quả để tăng chiều cao trước khi quá muộn sau đây sẽ giúp bạn cải thiện chiều cao của mình. Dù đã trong độ tuổi gần “hết lớn” nhưng bạn vẫn có thể cải thiện được chiều cao của mình một cách hiệu quả.
Bạn cảm thấy kém tự tin về chiều cao của bản thân, bạn tìm mọi cách để có thể tăng chiều cao nhưng luôn gặp khó khăn. 4 bài tập hiệu quả để tăng chiều cao sẽ giúp bạn cải thiện tình hình ngay cả khi bạn đã sắp hết tuổi “lớn”.
1. Bài tập kéo căng cột sống
Bài tập kéo căng cột sống giúp tăng đáng kể chiều cao của bạn
Đây là bài tập cơ bản nhất trong quá tình giúp tăng chiều cao ở người đã gần hết “tuổi lớn”. Với bài tập này, những động tác đơn giản như khum người khi ngồi, đứng cúi người hai tay chống hai gối sẽ giúp cải thiện được tư thế của bạn đồng thời giúp kéo căng cột sống một cách hiệu quả.
Hằng ngày, bạn nên dành ra một chút thời gian, tốt nhất là sáng sớm tập cho mình thói quen cúi đầu về phía trước và hít một hơi dài. Đồng thời giữ tư thế uốn cong xương chậu, cúi đầu về phía trước sao cho tạo thành một đường cong trên cột sống. Với động tác này, cột sống của bạn sẽ được giải phóng một cách tối đa, tạo cảm giác thoải mái.
Kéo căng cột sống bổ trợ rất tốt trong quá trình bạn muốn cải thiện chiều cao. Hằng ngày, bạn nên duy trì tập luyện ít nhất 5 phút. Thở ra kết hợp động tác, thở vào và trở lại vị trí bạn đầu. Duy trì và lặp lại động tác 3 đến 5 lần trong mỗi lần tập là tốt nhất.
2. Bài tập căng giãn chân
4 bài tập hiệu quả để tăng chiều cao trước khi quá muộn không thể thiếu bài tập căng giãn chân
Bài tập này có tác dụng chủ yếu vào vào phần cơ bắp chân. Tập luyện bài tập sẽ giúp kéo dài cột sống, cánh tay và thon cơ bắp chân. Việc kéo căng cơ bắp chân không chỉ giúp bạn lấy lại tư thế mà chiều cao cũng được cải thiện đáng kể. Tác động vào cơ chân để từ đó tăng thêm chiều cao.
Kết hợp nâng cánh tay, hít vào và từ từ cúi người về phía trước, tay chạm vào ngón chân đồng thời thở ra. Chú ý, đầu gối cần luôn được giữ thật thẳng. Giữ tư thế này trong vòng 5 giây, thở ra và trở về vị trí ban đầu. Bạn có thể chuẩn bị một tấm thảm, chân và đầu gối duỗi thẳng để thực hiện động tác này một cách hiệu quả.
3. Bài tập đi nhón gót
Bài tập đi nhón chân có tác động rất tốt đến cải thiện chiều cao
Bài tập này giúp bổ trợ cho tư thế, giúp dáng của bạn thẳng và tác động vào cơ chân từ đó cải thiện được chiều cao. Bài tập này khiến ta liên tưởng đến các bài tập của diễn viên múa ba lê. Những người có sống lưng cong, tập bài tập này sẽ có tác động rất tốt giúp lấy lại dáng, bạn sẽ luôn trong tư thế của một người tự tin.
Hằng ngày, hãy tưởng tượng mình là một diễn viên múa ba lê và kiên trì thực hành. Chú ý đứng thẳng , hai chân hơi mở rộng. Tay được nâng cao qua đầu, nhón gót chân lên và bắt đầu đi bằng các ngón chân.
Thời gian lý tưởng cho bài tập này/ 1 lần tập là từ 2 – 3 phút đi vòng quanh phòng. Bạn có thể thiết kế một chiếc gương để tiện chỉnh dáng. Thư giãn và lặp lại bài tập nhiều lần. Bạn nên tập trên thảm hoặc cỏ để tránh bị căng cơ.
4. Bài tập nhún xà ngang
Bài tập nhún xà ngang là một trong 4 bài tập hiệu quả để tăng chiều cao trước khi quá muộn được nhiều người áp dụng
Đây là bài tập đơn giản và được rất nhiều người áp dụng vì nó cực kỳ hiệu quả dù bạn đã gần hết tuổi lớn. Đặc biệt thay vì phải đến phòng tập, bạn có thể tập nó ngay tại nhà. Tất cả những gì chuẩn bị cho bài tập chỉ là một thanh ngang cứng, chắc chắn đủ khỏe để nâng được trọng lượng cơ thể bạn. Chiều cao lý tưởng của thanh ngang vào khoảng 1,8 đến 2m, khoảng cách từ bàn chân đến mặt sàn nhà ít nhất từ 10-15cm.
Các bước tập của bạn là đưa hai tay rộng ngang vai hoặc hơn một chút, không nên quá gần hay để tay xa nhau quá vì bạn sẽ không nhún người lên được. Giữ tư thế đu người trên xà như vậy cho đến khi bạn mỏi thì nghỉ. Lưu ý khi hạ người cũng hết sức từ từ , chân tiếp đất là mũi bàn chân để tránh trường hợp “ hạ cánh” quá nhanh sẽ khiến bạn gặp chấn thương.
Tác dụng của bài tập này là vào cột sống, giúp kéo dài chiều cao đáng kể, cơ tay của bạn vì thế cũng trở nên săn chắc hơn. Khi đu xà, bạn nên cố gắng để người trong tư thế thẳng nhất. Tập luyện như vậy ít nhất 3 tuần/lần, mỗi lần ít nhất 5 phút để đạt hiệu quả cao.
Hy vọng 4 bài tập hiệu quả để tăng chiều cao trước khi quá muộn trên sẽ giúp bạn trong việc cải thiện chiều cao. Các bạn hãy kiên trì tập luyện để đạt hiệu quả như mong đợi.
Kim Bảo Ngân (th)/Báo Gia đình & Xã hội
Ai cũng biết tập thể dục rất tốt cho cơ thể, tăng cường sức khỏe, tinh thần thoải mái,… Tuy nhiên, nếu thực hiện sai cách hoặc mắc một số sai lầm khi tập thể dục sau đây sẽ gây ảnh hưởng không nhỏ đến sức khỏe người tập.
Tập lúc sáng sớm là tốt nhất
Điều này không hoàn toàn đúng. Tập vào buổi sáng là lựa chọn tuyệt vời để kích thích quá trình trao đổi chất của cơ thể. Đồng thời, khi đã tập vào buổi sáng rồi thì bạn sẽ không phải sợ là cuối ngày sẽ phải bỏ tập vì không có thời gian tập hay đã quá mệt.
Trong trường hợp bạn không muốn tập vào buổi sáng thì hãy tập trong khung giờ từ 13 – 16 giờ. Nghiên cứu trên chuyên san Journal of Physiology vào năm 2019 phát hiện tập trong khung giờ này cũng có được hiệu quả như tập vào sáng sớm. Tất cả đều phụ thuộc bạn thích vận động vào lúc nào.
Hạ nhiệt thụ động
Nó có nghĩa là bạn nghỉ ngơi tuyệt đối sau khi tập thể dục, chẳng hạn như ngồi trên ghế, xem tivi hoặc nằm trên giường. Các nhà khoa học tin rằng điều đó không có lợi cho bạn vì cơ thể đang cố gắng phục hồi sau tất cả bài tập và nó tiến triển rất nhanh. Thay vào đó, bạn hãy thử thực hiện một vài hoạt động hạ nhiệt bằng cách chuyển động một chút. Có thể làm một số việc vặt trong nhà hoặc chơi với trẻ em.
Thường xuyên thay đổi bài tập
Thay đổi thường xuyên các bài tập cũng là một cách để làm mới và tạo hứng thú trong tập luyện. Tuy nhiên, việc thay đổi quá nhiều bài tập trong thời gian ngắn khiến cơ thể chưa kịp thích nghi được những kích thích trong các bài tập thể chất. Vì vậy, các chuyên gia khuyên rằng, nếu bạn đã tiến hành tập thể chất, bạn phải gắn bó với bài tập đó ít nhất 8 tuần để nó mang lại kết quả.
Chăm chỉ tập thể dục nhưng không nên “đứng núi này trông núi kia”, hãy kiên trì với với một bài tập nào đó trong một khoảng thời gian nhất định để đem lại kết quả cho cơ thể.
Không ăn gì: Tập thể dục khiến các sợi cơ căng ra và sử dụng glycogen để cung cấp năng lượng cho cơ thể. Hãy thử bổ sung protein và một ít carbohydrates (trái cây, sữa hoặc thịt) không quá 30 phút sau khi tập luyện. Protein giúp chữa lành, làm săn chắc các cơ bắp, bổ sung calo để hồi phục mức glycogen và tránh kiệt sức.
Không ăn gì
Tập thể dục khiến các sợi cơ căng ra và sử dụng glycogen để cung cấp năng lượng cho cơ thể. Hãy thử bổ sung protein và một ít carbohydrates (trái cây, sữa hoặc thịt) không quá 30 phút sau khi tập luyện. Protein giúp chữa lành, làm săn chắc các cơ bắp, bổ sung calo để hồi phục mức glycogen và tránh kiệt sức.
Tập luyện quá mức
Dù bạn đang luyện tập thường xuyên, rất căng để sớm đạt kết quả, song cơ thể bạn vẫn cần nghỉ ngơi và thời gian để hồi phục. Tập thể dục quá mức và vắt kiệt sức lực cũng khiến việc luyện tập không hiệu quả. Vì vậy, hiểu được giới hạn của cơ thể là rất quan trọng.
Nên tập cardio trước
Một số quan niệm cho rằng trong buổi tập, việc chọn tập cardio trước rồi mới chuyển sang các bài tập sức mạnh sẽ mang lại hiệu quả giảm cân tốt hơn.
Tuy nhiên, đây là cách tập không đúng. Vì khi đã hoàn thành các bài cardio, bạn sẽ mệt mỏi và không còn đủ thể lực để thực hiện bài nâng tạ. Các chuyên gia khuyến cáo là nên tập nâng tạ trước, cardio sau, theo MSN.
Tập thể dục khi bị bệnh
Vẫn cố gắng tập thể dục khi đang bị sốt hoặc có các triệu chứng khó chịu như ho khan, viêm họng, cơ thể mệt mỏi, chảy nước mũi là điều rất nguy hiểm. Nếu tập thể dục trong giai đoạn này có thể khiến cơ thể bị mất nước và mất nhiều thời gian cho việc phục hồi sức khỏe.
Đối với người mắc bệnh mạn tính hoặc những bệnh nguy hiểm như suy tim, hen suyễn,… thì cần hỏi ý kiến bác sĩ trước khi áp dụng bất cứ bài tập thể dục nào để tránh gây nguy hiểm cho sức khỏe.
Ít uống nước
Một người bình thường phải uống ít nhất 2 lít nước/ngày để duy trì sức khỏe. Hầu hết chúng ta đều biết rằng uống nước trước và sau một buổi tập là điều bắt buộc. Tuy nhiên, không nhiều người trong chúng ta uống nước trong khi vận động. Thói quen nhấp vài ngụm nước giữa các lần tập giữ bạn tràn đầy năng lượng trong suốt thời gian tập luyện và phục hồi cơ bắp nhanh hơn.
Không tắm
Tắm sau khi tập luyện hỗ trợ quá trình phục hồi cơ bắp. Nó làm giảm đau nhức và giúp cơ bắp tái tạo nhanh hơn, điều này khiến bạn được trang bị để tập luyện tốt hơn vào ngày hôm sau. Ngoài ra, tập thể dục làm làn da khỏe mạnh hơn, nhưng nếu bạn không tắm, tất cả vi khuẩn sẽ sinh sôi nhanh chóng trên da.
Để luôn có sức khỏe tốt và thân hình eo thon, việc tập thể dục là điều không thể thiếu. Tuy nhiên, có thời điểm nếu tập thể dục không những không có lợi cho sức khỏe mà còn gây nhiều nguy hiểm cho cơ thể bạn.
Theo khuyến cáo của các chuyên gia, một số thời điểm dưới đây bạn nên tập thể dục:
– Tập thể dục quá sớm: Thời điểm này mặt trời chưa mọc, tại thời điểm này nhiệt độ giữa lúc ngủ và lúc thể dục thường có độ chênh lệch lớn. Thể dục quá sớm có thể khiến gặp lạnh đột ngột làm mạch máu co lại và tăng trương lực quá mức. Vì vậy, tốt nhất không nên tập thể dục khi mặt trời còn chưa mọc.
– Tập thể dục khi thời tiết quá nóng: Tập thể dục khi khi thời tiết quá nắng nóng là điều hoàn toàn sai lầm. Tốt hơn hết, bạn nên kiểm tra nhiệt độ trong ngày, đặc biệt là tại thời điểm muốn tập thể dục trước. Trong những ngày nhiệt độ quá cao, bạn nên tập thể dục lúc bình minh hoặc hoàng hôn – những thời điểm nhiệt độ thấp nhất; và cần giữ cho cơ thể đủ nước. Nếu bạn thích chạy bộ thì chỉ nên chạy từ 10 đến 15 phút.
– Tập thể dục khi thời tiết quá lạnh: Tập thể dục khi trời lạnh rất nguy hiểm cho sức khỏe, cơ bắp có thể sẽ rơi vào tình trạng mệt mỏi, sức đề kháng của cơ thể giảm, cơ thể rất dễ dàng bị cảm lạnh.
– Tập thể dục những ngày có sương mù: Vì trong những ngày này, không khí thường bị ô nhiễm nặng nên nếu bạn tập thể dục sớm sẽ rất dễ hít phải không khí có hại cho sức khỏe.
– Tập thể dục khi cơ bắpđau nhức: Tập thể thao thì đau cơ là chuyện bình thường trong những ngày đầu mới làm quen với bài tập. Nếu hiện tượng đau nhức cơ bắp thường xuất hiện trong khoảng thời gian tập thể dục sẽ hạn chế phạm vi chuyển động của bạn, gây ra nhiều áp lực hơn cho gân và dây chằng, và do đó tăng nguy cơ bị chấn thương.
– Tập thể dục khi bị chấn thương: Bạn có thể bị chấn thương nếu không cẩn thận trong lúc tập, tập sai động tác hay tập luyện quá sức. Với nguyên nhân nào đi nữa thì khi bị chấn thương bạn cũng nên ngừng việc tập luyện ngay.
– Tập thể dục sau khi ăn no: Sau khi ăn no là lúc mà cơ thể lưu thông máu đến những cơ quan cần máu nhất, và sẽ có một “cuộc chiến” giữa các cơ cũng với dạ dày. Và điều đó có thể dẫn đến tình trạng bị chuột rút, đầy hơi, hay tiêu chảy. Theo khuyến cáo của các chuyên gia, nên đợi 2 tiếng sau ăn mới nên tập thể dục.
– Tập thể dục khi có các triệu chứng cúm: Tập thể dục khi bạn đang bị sốt, hoặc có các triệu chứng khó chịu như ho khan, đau nhức khớp, khó chịu ở dạ dày là điều rất nguy hiểm. Nếu tập tập thể dục trong giai đoạn này có thể khiến bạn bị mất nước và mất nhiều thời gian hồi phục hơn.
Lợi ích của tập thể dục
– Tốt cho “chuyện ấy”: Theo nghiên cứu chỉ ra rằng, tập thể dục làm tăng cường ham muốn. Hơn nữa, tập thể dục thường xuyên còn giúp bạn cảm thấy tự tin hơn về bản thân; mang lại trải nghiệm tuyệt vời trong những khoảnh khắc thân mật.
– Minh mẫn: Các nghiên cứu đã cho thấy, tập thể dục giúp tăng cường hàm lượng protein lên não; nhờ đó, bạn có thể đưa ra các quyết định sáng suốt hơn, suy nghĩ minh mẫn hơn, và học tập hiệu quả hơn. Bên cạnh đó, các động tác thể dục nhịp điệu (aerobics) còn giúp tạo ra các tế bào não mới nữa đấy bạn.
– Sáng tạo: Tập thể dục có thể giúp tăng cường sự sáng tạo trong vòng 2 giờ sau khi tập.
– Vui vẻ và hạnh phúc: Hoạt động thể chất giúp cơ thể sản sinh ra endorphin – một loại hoóc môn có tên gọi “hạnh phúc”. Hoóc môn này sẽ giúp bạn cảm thấy hưng phấn và vui vẻ hơn. Vì vậy, mỗi khi cảm thấy thất vọng về điều gì đó hay cảm thấy bứt rứt trong người, thay vì nằm dài trên ghế thì bạn hãy đi giày vào và chạy vài vòng và tập thể dục.
– Cải thiện trí nhớ: Cũng giống như việc giúp bạn thông minh hơn, tập luyện thể dục thể thao đã được chứng minh có tác dụng giúp trí nhớ của bạn trở nên sắc bén hơn, tiếp thu những điều mới mẻ nhanh hơn.
-Tốt cho giấc ngủ: Một chế độ tập luyện đều đặn và nghiêm túc có thể giúp bạn đánh bại chứng mất ngủ để có giấc ngủ sâu hơn.
Ngoài ra, tập thể dục còn làm tăng cường hệ miễn dịch trong cơ thể, nhờ thế nó sẽ giúp bạn ít bị ốm hơn. Đồng thời, nó cũng làm giảm nguy cơ bị đột quỵ, tiểu đường, bệnh tim, ung thư vú, cao huyết áp, ung thư ruột kết, Alzheimer’s ….
Theo Dân trí
Nhiều thực phẩm bạn ăn hàng ngày có thể làm tăng nguy cơ bị ung thư, nhưng điều đáng lo ngại là rất nhiều món trong số này lại là món ăn khoái khẩu của nhiều người Việt, thậm chí được sử dụng để ăn hàng ngày.
Theo Viện Nghiên cứu Ung thư Hoa Kỳ, hầu hết các bệnh ung thư đều có thể được ngăn chặn từ sớm. Hiện nay, các nhà khoa học ước tính rằng có 60–70% các bệnh ung thư đều có thể ngăn ngừa được bằng những thay đổi đơn giản trong chế độ ăn uống và lối sống. Như vậy, bằng việc thay đổi những thói quen ăn uống hàng ngày, bạn không chỉ cải thiện sức khỏe của mình mà còn có thể phòng ngừa khả năng mắc phải ung thư.
Dưới đây là những loại thực phẩm có khả năng gây ung thư mà bạn cần tránh:
Thực phẩm hun/xông khói
Nitrat và nitrit là các chất bảo quản để ngăn ngừa thực phẩm bị hư hỏng, cũng như tăng thêm màu sắc cho thịt. Khi bị nấu chín, nitrit và nitrat biến đổi thành các chất khác gọi là hợp chất N-nitroso, chẳng hạn như nitrosamine và nitrosamides. Các hợp chất N-nitroso có thể làm tăng nguy cơ bị ung thư.
Một số loại thịt chế biến sẵn bạn nên hạn chế là thịt xông khói, xúc xích, lạp xưởng, thịt dăm bông, thịt bò khô và xúc xích Italia.
Cá nuôi
Theo Food and Water Watch, cá nuôi có thể nhiễm các chất ô nhiễm hóa học cao hơn so với cá tự nhiên, bao gồm chất PCB – một loại chất gây ung thư. Cá nuôi thường được cho dùng thuốc kháng sinh và một số chất khác không tốt cho sức khỏe người dùng.
Thịt nướng
Hydrocarbon thơm đa vòng (PAH) là các chất được tạo ra khi đốt cháy một vài loại vật liệu, chẳng hạn như than hoặc gỗ. Một vấn đề khác là chất béo từ thịt nhỏ giọt vào than khi nướng thịt sẽ tạo ra khói và lửa, điều này cho phép các chất PAH bám vào thức ăn, làm tăng nguy cơ tiếp xúc với chất gây ung thư.
Dầu Hydro hóa
Dầu Hydro hóa hay còn gọi là trans-fat, là một sản phẩm nhân tạo. Các loại dầu này có cấu trúc hóa học đã được thay đổi tăng khả năng chống oxy hóa (ôi, thiu), từ đó tăng thời hạn sử dụng của sản phẩm. Trans-fat có thể khiến hệ thống miễn dịch hoạt động quá mức, gây sưng viêm và liên quan đến các bệnh tim, đột quỵ, tiểu đường cùng các bệnh mãn tính khác.
Ngoài việc được chiết xuất từ nguồn gốc hóa học, dầu Hydro hóa cũng được sử dụng để che mùi và thay đổi hương vị của dầu.
Đồ ăn quá nóng có thể gây ung thư thực quản
Các thực phẩm nóng phổ biến trong cuộc sống hàng ngày, chủ yếu bao gồm cà phê nóng, trà sữa nóng, canh cay và lẩu,… Mặc dù nó có thể thỏa mãn khẩu vị của mỗi người, nhưng đây lại là những thủ phạm làm hỏng thực quản và gây ung thư thực quản. Nếu thời gian dài ăn uống các loại thực phẩm nóng hơn 65 độ C, nguy cơ phát triển ung thư thực quản sẽ lên tới 70%. Bình thường khi ăn cơm, có thể dùng môi để thử nhiệt độ, thức ăn nóng vừa lấy ra khỏi nồi không nên ăn ngay.
Thực phẩm ướp muối gây ung thư dạ dày
Chế độ ăn nhiều muối là nguyên nhân chính gây ung thư dạ dày. Trong thời gian dài ăn thực phẩm chứa lượng muối cao sẽ phá hủy niêm mạc dạ dày. Trong các loại thực phẩm ngâm chứa rất nhiều nitrite, trong quá trình ngâm, muối sẽ tạo ra nitrite, nó thuộc loại chất gây ung thư rất mạnh. Bình thường cố gắng ăn ít các loại thực phẩm như: thịt xông khói, dưa muối và lượng muối không được vượt quá 5 gram mỗi ngày.
Thực phẩm chiên có thể gây ung thư ruột
Trong quá trình chế biến các loại thực phẩm ở nhiệt độ cao hơn 120 độ như chiên, rán với dầu ăn (dầu thực vật), dầu ăn sẽ sản sinh ra acrylamide – sản phẩm trung gian được tạo thành từ phản ứng hoá học giữa đường khử nhiệt và acide amine asparagine, có thể gây bệnh ung thư, chất này làm tăng nguy cơ ung thư đường ruột và ung thư dạ dày. Cố gắng hạn chế ăn thực phẩm chiên, nên ăn nhiều rau và trái cây tươi, mỗi ngày bạn phải ăn 150 gram ngũ cốc nguyên hạt và 30 phút tập thể dục nhịp điệu mỗi ngày, để giảm khả năng gây ung thư của polyp ruột.
Bắp rang bơ
Những túi đựng bắp rang bơ có chứa Perfluoroalkyl, axit perfluorooctanoic (PFOA) và perfluorooctane sulfonate (PFOS) để ngăn dầu thấm qua bao bì. Khi tiếp xúc với nhiệt nóng, những hóa chất này sẽ thấm vào bắp rang. Khi bạn ăn phải những chất này, chúng xuất hiện dưới dạng chất gây ô nhiễm máu. Chất PFOA có mối liên hệ với các khối u trong cơ quan động vật (gan, tuyến tụy, tinh hoàn và tuyến vú ở chuột), đồng thời nó cũng làm tăng nguy cơ ung thư tuyến tiền liệt.
Trái cây và rau củ không sạch (còn chất bảo vệ thực vật)
Các loại rau củ quả không được trồng theo phương pháp hữu cơ thường sẽ còn rất nhiều chất bảo vệ thực vật như thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ hoặc được gieo trồng bằng hạt giống biến đổi. Tất cả yếu tố này đều liên quan đến việc tăng nguy cơ bị ung thư. Thực phẩm chế biến sẵn Các loại thịt được bảo quản thường chứa nhiều nitrit, nitrat, chất bảo quản với số lượng lớn. Những chất này có khả năng làm tăng nguy cơ mắc ung thư dạ dày và các loại ung thư khác. Thực phẩm chế biến sẵn cũng thường chứa nhiều bột mì trắng, đường, dầu, màu thực phẩm, hương liệu và các thành phần không tốt cho sức khỏe khác.
Đường tinh luyện
Các nhà nghiên cứu đã tìm thấy mối liên hệ giữa đường và nhiều vấn đề sức khỏe, chẳng hạn như lượng mỡ trong máu, mức HDL cholesterol thấp, tăng nguy cơ mắc bệnh tim, nồng độ triglyceride trong máu cao, béo phì, ức chế miễn dịch, viêm khớp và một loạt các bệnh khác. Các tế bào ung thư cũng phát triển mạnh khi bạn dùng nhiều đường.
Nước soda/Nước uống thể thao
Nước soda hoặc nước uống thể thao có rất ít hoặc không có giá trị dinh dưỡng. Những thức uống này có chứa siro bắp hàm lượng fructose, màu thực phẩm, dầu thực vật BVO (chất chống cháy) và đường hóa học aspartame cao. Tất cả các chất này đều làm tăng nguy cơ mắc phải ung thư.
Thực phẩm nhiều calo có thể gây ung thư tuyến tụy
Thường xuyên ăn thực phẩm giàu chất béo, nhiều đường và protein cao có thể gây ung thư tuyến tụy. Ngoài ra, ăn quá nhiều thực phẩm chứa lượng calo cao cũng có thể làm tăng gánh nặng cho tuyến tụy và cuối cùng gây ung thư tuyến tụy.
Theo Tiền phong
Thận yếu, thận có bệnh đã trở thành vấn đề gây căng thẳng cho nhiều người. Muốn cải thiện chức năng của thận, ngoài việc duy trì lối sống tốt, bạn cần phải biết chọn thực phẩm.
Để duy trì hiệu quả sức khỏe của thận, bạn nên bắt đầu với chế độ ăn uống hàng ngày của mình. Chúng ta biết rằng, chỉ cần thông qua chế độ ăn uống hợp lý cũng có thể nhanh chóng có được các chất dinh dưỡng cần thiết cho cơ thể con người, tối ưu chức năng hoạt động của thận.
Nhiều người dễ bị chóng mặt, ù tai, đau vùng lưng eo và đầu gối, thậm chí rơi vào tình trạng chán ăn sau khi chức năng thận suy giảm. Đây là những dấu hiệu của triệu chứng tổn thương thận.
Do đó, cần phải cải thiện năng lực thận thông qua các phương pháp bổ sung dinh dưỡng và chăm sóc thận hợp lý. Câu hỏi đặt ra là, liệu thực phẩm nào có tác dụng ưu việt hơn trong việc cải thiện chức năng thận?
Hãy chùng các chuyên gia dinh dưỡng Y Liên đăng trên kênh Sức khỏe (TQ) tìm hiểu sâu hơn về tác dụng của những thực phẩm được xem là “bảo bối” cho sức khỏe, bạn cũng có thể dễ dàng mua ở cửa hàng thực phẩm.
5 thực phẩm vừa giàu dinh dưỡng vừa khoái khẩu, bổ thận hiệu quả
1. Hàu
Nếu bạn muốn tăng cường sức khỏe một cách hiệu quả, bạn cần thường xuyên chú ý đến việc hợp lý hóa chế độ ăn uống hàng ngày của mình.
Tiêu thụ một lượng hàu đúng cách có thể thúc đẩy sức khỏe thận hiệu quả. Chúng ta biết rằng, hàu chứa hàm lượng và thành phần protein cần thiết cho cơ thể con người, cũng như nhiều loại khoáng chất, các nguyên tố vi lượng có thể được bổ sung hiệu quả cho cơ thể.
Nếu những chất dinh dưỡng này có thể được sử dụng đúng cách, sẽ giúp cải thiện chức năng hoạt động của thận. Do đó, nếu bạn muốn duy trì chức năng thận khi thận bị yếu bệnh hoặc muốn bổ thận chủ động thì bạn cần chú ý đến chế độ ăn uống hợp lý và ăn hàu đúng cách cũng là giải pháp tốt để nuôi dưỡng cơ thể.
2. Kỷ tử
Những người muốn tăng cường sức khỏe thận có thể ăn quả kỷ tử với liều lượng hợp lý hàng ngày với các cách chế biến khác nhau.
Kỷ tử vốn là một loại thuốc Đông y phổ biến của Trung Quốc, theo cách thông thường và thích hợp thì bạn có thể dùng kỷ tử pha trà, nấu thành các món ăn hoặc ăn vặt bằng cách nhai trực tiếp.
Sau khi ăn kỷ tử, bạn có thể bổ sung hàm lượng dinh dưỡng ổn định và thu được nhiều lợi ích khác. Nếu bạn muốn nuôi dưỡng âm và bổ thận, duy trì chức năng thận tốt, bạn có thể dùng quả kỷ tử với mức hợp lý trong chế độ ăn uống.
Việc điều chỉnh cơ thể hợp lý và đảm bảo sức khỏe có thể ngăn ngừa các vấn đề sức khỏe do chức năng thận yếu hoặc bệnh gây ra.
3. Khoai từ
Khoai từ lông hay sơn dược là một lựa chọn tuyệt vời để bạn chăm sóc và điều hòa chức năng hoạt động của thận. Ăn khoai từ đúng cách trong các bữa ăn trong tuần để điều hòa cơ thể và cải thiện chức năng thận. Bạn có thể luộc, hấp, nấu cháo, nấu chè và nhiều cách chế biến khác.
Khoai từ nấu canh hoặc cháo không chỉ có lợi cho việc cải thiện chức năng của lá lách và dạ dày, mà còn có thể nuôi dưỡng thận rất hiệu quả, cung cấp được chất dinh dưỡng cần thiết cho cơ thể, đạt được hiệu quả tăng cường chức năng hoạt động của thận và cải thiện sức đề kháng.
Khi ăn một lượng vừa phải củ khoai từ, sức khỏe sẽ được đảm bảo hơn. Do đó, những người cần bổ sung chất dinh dưỡng để cải thiện chức năng thận có thể dùng khoai từ một cách thường xuyên.
4. Vừng đen
Trong quá trình điều hòa cơ thể, hỗ trợ duy trì chức năng thận thì bạn có thể ăn bổ sung món vừng/mè đen. Theo nghiên cứu dinh dưỡng thì vừng đen có giá trị dinh dưỡng cao, chứa axit béo không bão hòa cần thiết cho cơ thể con người, đồng thời chứa hàm lượng vitamin E cao, có thể đạt được tác dụng chống oxy hóa tốt và ngăn ngừa nguy cơ xơ vữa động mạch.
Ngoài ra, mè đen có tác dụng nuôi dưỡng gan và thận, giúp cải thiện chức năng gan và có thể bổ sung các chất dinh dưỡng cần thiết cho cơ thể con người để duy trì sức khỏe thận. Do đó, nếu bạn muốn cải thiện chức năng gan và tăng cường sức khỏe thận, bạn có thể đưa món vừng đen vào thực đơn ăn uống hàng tuần của gia đình mình.
5. Hạt dẻ
Trong quá trình chăm sóc cơ thể và chú trọng đến sức khỏe của thận, một nắm hạt dẻ có thể được xem là lựa chọn đúng đắn đối với nhiều người.
Theo nghiên cứu dinh dưỡng thì hạt dẻ có giá trị dinh dưỡng cao, chứa nhiều chất dinh dưỡng cần thiết cho cơ thể con người. Ăn một lượng hạt dẻ vừa đủ và đều đặn có thể cải thiện chức năng thận và đạt được hiệu quả nuôi dưỡng thận, bổ thận cố tinh rất tốt.
Tóm lại, nếu bạn muốn duy trì sức khỏe của thận, bạn cần bắt đầu với chế độ ăn uống của mình. Ăn thường xuyên các thực phẩm cung cấp dinh dưỡng cho thận như hàu, kỷ tử, khoai từ, vừng đen hay hạt dẻ… những món ăn phổ biến có giá trị dinh dưỡng cao có thể có tác dụng tuyệt vời trong điều hòa cơ thể và duy trì sức khỏe của thận.
Theo Trí thức trẻ
Móng tay giòn và dễ gãy thường xảy ra vào thời kỳ mãn kinh. Một chế độ ăn uống giàu các vitamin và khoáng chất như kẽm, sắt, vitamin B và C có thể giúp bạn khắc phục tình trạng này.
Móng tay giòn là một vấn đề khá phổ biến, nhưng nguy cơ phát triển bất thường này tăng lên vào thời kỳ mãn kinh do sự mất cân bằng nội tiết tố. Tuy nhiên, có một số vitamin và khoáng chất có thể tăng cường móng tay và giúp khôi phục chúng. Tìm hiểu về các vitamin và khoáng chất mà mọi phụ nữ nên có trong chế độ ăn uống của mình để tránh hoặc cải thiện móng tay giòn.
1. Kẽm
Kẽm là một khoáng chất quan trọng trong việc giữ cho cơ thể khỏe mạnh. Kẽm đóng góp đối với làm sẹo vết thương, khả năng miễn dịch, tăng trưởng móng tay và tóc. Sự thiếu hụt kẽm có thể gây ra móng khô và dễ gãy. Ăn những thực phẩm chứa kẽm có thể làm tăng lượng kẽm trong cơ thể và cải thiện móng tay giòn. Hãy thử tiêu thụ kẽm nhiều hơn bằng cách tăng tiêu thụ hải sản, thịt nạc, ngũ cốc ăn sáng và viên kẽm bổ sung. Tuy nhiên, không ăn quá nhiều khoáng chất này, một lượng kẽm quá mức có thể làm rối loạn dạ dày và gây ra tiêu chảy.
2. Sắt
Sắt là cần thiết cho cơ thể để sản xuất hồng cầu, hơn một nửa nguồn cung cấp sắt của cơ thể được tìm thấy trong máu. Thiếu sắt có thể gây ra vấn đề sức khỏe, như sự phát triển của móng tay hình lõm và giòn. Ăn nhiều trái cây sấy khô hơn, các loại đậu và các loại rau lá xanh đậm để bổ sung sắt, cũng có thể tìm thấy sắt trong thịt đỏ, gà tây và trứng.
3. Vitamin C
Vitamin C (acid ascorbic) là một loại vitamin nổi tiếng, và một vitamin không thể được sản xuất bởi cơ thể; nó phải được nhận qua tiêu thụ qua thực phẩm. Thiếu vitamin C có thể dẫn đến móng tay giòn và dễ gây ra sự tăng trưởng chậm của cả tóc và móng tay. Vitamin C rất cần thiết cho việc sản xuất collagen, đó là một thành phần của da, tóc và móng tay. Do cơ thể không thể sản xuất vitamin C, điều quan trọng là tiêu thụ các thực phẩm giàu vitamin C như quả mọng, trái cây và nước trái cây, và rau xanh.
4. Vitamin nhóm B
Biotin, một phần của gia đình vitamin nhóm B và còn được gọi là vitamin H, là cần thiết cho việc duy trì sức khỏe móng tay. Sự thiếu hụt vitamin nhóm B tăng lên khi bạn già đi, và nó có thể dẫn đến móng tay khô, giòn. Biotin cùng với các vitamin nhóm B làm việc cùng nhau để duy trì móng tay sáng bóng mạnh mẽ. Một trong những cách tốt nhất để tránh sự thiếu hụt biotin là ăn gan, súp lơ, cà rốt, và cá hồi.
Rõ ràng chế độ thực phẩm ăn uống không những ảnh hưởng đến sức khỏe tổng thể, mà còn ảnh hưởng đến chất lượng và phát triển của tóc, móng và da. Một chế độ ăn giàu các loại thực phẩm bổ sung cho móng tay làm giảm thiểu đáng kể tình trạng móng tay giòn và dễ gãy. Trong trường hợp đã bổ sung đủ thực phẩm theo hướng dẫn, tình trạng xấu đi của móng tay vẫn không cải thiện, nên gặp bác sĩ để được tư vấn chẳng hạn bổ sung hoặc điều trị thay thế hormone khi bạn đang ở tuổi mãn kinh.
Theo TS.BS. Lê Thanh Hải/Sức khỏe & Đời sống
Viêm gan B chưa phải là căn bệnh nguy hiểm nhưng thực sự rất khó để phát hiện sớm và điều trị dứt điểm. Thay vào đó phải kết hợp giữa chế độ ăn uống và sinh hoạt điều độ.
Ở bệnh nhân viêm gan do nhiễm siêu vi B, ngoài việc dùng thuốc, người bệnh cần có kế hoạch ăn uống và sinh hoạt điều độ giúp làm chậm thời gian tiến triển bệnh từ viêm gan mạn sang xơ gan.
Thịt dê
Thịt dê rất bổ dưỡng, với thành phần chính giàu protein và lipit, đôi khi thịt dê còn chứa khá nhiều Cholesterol. Tất cả những thành phần này nếu dung nạp quá nhiều có thể tạo lên áp lực trong việc phân giải cho gan, từ đó ảnh hưởng đến gan khiến bệnh tình tiến triển xấu đi.
Nội tạng động vật
Nội tạng động vật như gan, mật, tim, lòng… thường là nơi tập trung các chất độc cần phải được phân giải, vì vậy khi ăn sẽ có thể tiềm ẩn rất nhiều rủi ro về sức khỏe, khả năng ngộ độc cũng cao. Bên cạnh đó, nội tạng động vật còn chứa nhiều Cholesterol – hoạt chất gây cản trở bài tiết ở mật từ đó ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động ở gan.
Nhân sâm
Nhân sâm, hồng sâm có nhiều tác dụng cho mọi lứa tuổi thường được dùng để bồi bổ sức khỏe và nâng cao thể lực. Tuy nhiên, những người bị viêm gan B lại tuyệt đối không nên sử dụng.
Bởi lẽ, nhân sâm có tác dụng tăng nhiệt, giảm âm, những người bị viêm gan B lại hay bị nóng trong, táo bón… vì thế, nếu uống nhân sâm vào có thể dẫn đến tình trạng bệnh nặng thêm thậm chí là xuất huyết.
Măng, hành, hẹ
Những loại rau quá nhiều xơ, cứng như măng, hành, hẹ… thường khó tiêu hóa hơn trong đường ruột. Người bị bệnh gan thường kéo theo các vấn đề như xơ gan tĩnh mạch, đường ruột bị giãn nở, khó tiêu hóa hơn với loại thức ăn khô cứng. Chính vì vậy nếu ăn nhiều sẽ gây hại đến đường ruột và gan từ đó việc tiêu hóa trở lên khó khăn hơn.
Các món chiên rán mỡ động vật
Mỡ động vật chứa nhiều chất béo khó tiêu, Cholesterol và nhiều thành phần không tốt cho sức khỏe khác, đặc biệt đối với người bệnh gan lại càng nên tránh. Bên cạnh đó, các món ăn chiên rán từ mỡ động vật vẫn còn tồn đọng nhiều chất béo bão hòa, vào cơ thể sẽ gây lên tình trạng béo phì, gan nhiễm mỡ…
Vậy nên, tốt nhất sử dụng các loại dầu ăn tự nhiên, không cholesterol như dầu mè, dầu đậu nành, hướng dương… vừa tốt cho sức khỏe lại vừa đảm bảo an toàn không chứa chất kích thích, thức ăn công nghiệp như mỡ động vật.
Rượu, bia thuốc lá
Rượu, bia, thuốc lá là những chất đại kỵ đối với bệnh viêm gan B. Trong thành phần của chúng chứa rất nhiều chất độc hại, đặc biệt là rượu và thuốc lá, nó khiến gan phải hoạt động nhiều hơn trong khi đang bị suy giảm chức năng do bệnh viêm gan B. Điều này có thể khiến lá gan bị tổn thương nghiêm trọng, nếu thường xuyên sử dụng với liều lượng lớn có thể nhanh chóng và dần xuất.
Ớt và tiêu
Những món ăn có gia vị ớt và tiêu khi ăn nhiều sẽ cảm thấy nóng trong, khó tiêu và trong trường hợp đang bị viêm gan, có thể kéo theo vài cơn đau bụng nhẹ cùng tình trạng táo bón. Bên cạnh đó, các món cay từ ớt và tiêu sẽ kích thích niêm mạc dạ dày, thành đường ruột, ức chế sự bài tiết, thải độc của gan. Ngoài ớt và tiêu, những món ăn có gừng, sa tế… có tính cay nóng khác cũng nên hạn chế tối đa để không ảnh hưởng đến gan, dạ dày và cả hệ tiêu hóa.
Các thực phẩm chế biến sẵn
Thực phẩm chế biến sẵn thường chứa nhiều nguy cơ về an toàn vệ sinh và xuất xứ nguyên liệu không rõ ràng. Thay vào đó, chúng cũng được chế biến theo quy mô công nghiệp hoặc sử dụng dầu ăn để chiên đi chiên lại nhiều lần.
Thực phẩm chế biến sẵn còn chứa nhiều phụ gia, chất hóa học một khi gan đang bị tổn thương sẽ khó lòng loại bỏ được, lâu dần gây ra nhiều bệnh tật nguy hiểm khác.
Lòng đỏ trứng
Tương tự như nội tạng động vật, người bị viêm gan B cũng không nên ăn nhiều lòng đỏ trứng. Bởi lẽ, lòng đỏ trứng gà cũng khá giàu đạm, lại có cả Cholesterol, thay vào đó, có thể loại bỏ lòng đỏ và sử dụng nguyên lòng trắng để giảm thiểu nguy cơ ảnh hưởng tới gan. Song, lòng trắng trứng cũng chứa rất nhiều chất tốt cho gan, mỗi ngày có thể ăn khoảng 1 quả trứng gà sạch, giàu dinh dưỡng đã loại bỏ lòng đỏ để giúp tăng cường sức khỏe.
Tôm
Tôm và các loại hải sản tươi sống khác đa phần rất bổ dưỡng, giàu protein, canxi và nhiều muối khoáng. Tuy nhiên, cũng chính vì vậy người bị viêm gan B phải nên hạn chế ăn bởi lẽ hàm lượng đạm cao trong thực phẩm có thể ảnh hưởng đến gan. Đồng thời nếu hay bị dị ứng với hải sản, điều này còn trở lên trầm trọng hơn vì chức năng của gan nay đã bị suy giảm.
Lưu ý:
– Ngoài ra, những loại cá biển chứa chất làm đông máu như cá thu, cá ngừ.., có thể khiến người bị viêm gan B bị xuất huyết.
– Không ăn các món hải sản tươi sống làm gỏi, nấu chưa chín.
– Lưu ý với các chất phụ gia trong thực phẩm như hàn the, muối diêm, chất tẩy màu, chất làm trắng trong bánh tráng, bún, phở,…
Một số lưu ý khi phát hiện người bệnh viêm gan B bị chướng bụng thì nên ngừng uống sữa bò, ăn đường cũng như muối ăn. Người bệnh xuất hiện các hiện tượng phù thũng, Chướng bụng, người bệnh cần giảm ngay lượng đường trong chế độ ăn, cũng như có cải thiện thực đơn và thay đổi cách chế biến hạn chế đường một cách tối đa. Khi phát hiện hiện tượng thủy thũng, công năng thận, người bệnh cần hạn chế ăn muối, không dùng quá 4g muỗi mỗi ngày, uống nhiều nước để bù vào lượng nước mất đi.
Khi tình trạng viêm gan B của bạn trở nên nặng, bác sĩ chuyên khoa sẽ căn cứ vào tình hình để định hướng điều trị thích hợp
Tuy nhiên, nếu tuân thủ chế độ ăn như trên, người bệnh viêm gan B sẽ có một sức khỏe tốt. Với chế độ ăn không quá phức tạp so với người thường, tuy nhiên nếu chú ý hơn vào chế độ dinh dưỡng cho người bệnh viêm gan B thì sẽ hạn chế tối đa tình trạng bệnh trở nên nặng hơn. Trái lại, kiêng được những thực phẩm không tốt cho bệnh viêm gan B, người bệnh sẽ ổn định sức khỏe hơn với bệnh viêm gan B.
Theo Tiền phong
Đây là 7 thói quen sai lầm rất nhiều người mắc nhưng lại chưa có sự cải thiện để nâng cao sức khỏe. Lời khuyên dành cho bạn là hãy nên thay đổi ngay từ hôm nay.
Thưởng thức đồ ăn là một điều thú vị, nhưng do cuộc sống hiện đại, mọi người đã thay đổi nhiều thói quen tốt trong chế độ ăn uống hàng ngày.
Chúng ta đều biết rằng, chế độ ăn uống không phù hợp có thể đẩy nhanh cái chết của chúng ta và rút ngắn cuộc sống của mỗi người nếu không biết cách điều chỉnh sớm. Hãy xem những phương pháp ăn uống nào sẽ gây nguy hiểm cho cuộc sống của chúng ta để từ đó có thể thay đổi. Đây là những lưu ý bạn nên biết sớm.
7 thói quen ăn uống sai lầm gây hại cho cơ thể
1. Không ăn sáng
Tác hại:
Làm tổn thương dạ dày nghiêm trọng khiến cơ thể bạn không thể hoạt động mạnh mẽ và cũng dễ dàng bị “già đi”.
Gợi ý:
Thực phẩm để chế biến các món ăn sáng nên chọn những loại tươi ngon và giúp bạn ăn ngon miệng nhất có thể, có đủ số lượng và chất lượng tốt, kích thước nhỏ, năng lượng cao, thời gian chuẩn bị tiết kiệm, nhanh gọn, chú ý đến sự kết hợp giữa thực phẩm khô và thực phẩm nước để dễ ăn hơn, khẩu vị tốt hơn, nên có cả thịt và rau.
Nếu thời gian vào buổi sáng quá vội vã, bạn có thể mang theo một số bánh quy để lấp đầy cơn đói, cố gắng không để bụng rỗng suốt cả buổi sáng.
2. Ăn bữa tối quá nhiều, quá phong phú thức ăn
Tác hại:
Vào buổi tối, lượng insulin trong máu cao nhất trong ngày. Insulin có thể chuyển hóa đường trong máu thành chất béo và đông lại trên thành mạch máu và thành bụng nếu chúng ta ăn một bữa tối quá giàu dinh dưỡng và chất đạm, béo.
Theo thời gian, thói quen ăn tối quá nhiều dinh dưỡng có thể khiến con người trở nên béo phì. Đồng thời, bữa tối thường kéo dài và phong phú cũng sẽ phá vỡ đồng hồ sinh học bình thường của cơ thể con người, điều này sẽ dễ dẫn đến chứng mất ngủ.
Gợi ý:
– Nên ăn bữa tối sớm:
Ăn tối sớm có thể làm giảm đáng kể tỷ lệ nảy sinh cách bệnh ở đường tiết niệu.
– Nên ưu tiên ăn thức ăn thực vật vào bữa tối
Bữa tối nên ăn chay, đặc biệt nên ăn nhiều rau quả tươi, cố gắng giảm lượng protein và thức ăn nhiều chất béo.
– Bữa tối nên ăn ít:
Thông thường, lượng calo cung cấp cho bữa tối thường không nên vượt quá 30% tổng lượng calo của bữa ăn cả ngày. Một bữa tối ăn nhẹ nhàng hơn sẽ giúp chúng ta trở nên khỏe mạnh hơn.
3. Ăn quá nhanh, nhai ít
Tác hại:
Làm tăng thêm gánh nặng cho đường tiêu hóa và dễ dàng dẫn đến béo phì. Ăn quá nhanh sẽ làm cho thức ăn không được nhai đầy đủ, không có lợi cho quá trình tiêu hóa thức ăn ban đầu trong miệng, làm tăng gánh nặng lên dạ dày và ruột.
Nếu nhai quá nhanh sẽ khiến cho bạn dễ dàng ăn nhiều, trong lâu dài sẽ có nguy cơ béo phì.
Gợi ý:
Bạn nên nhai chậm và dành nhiều thời gian hơn cho bữa ăn.
4. Uống không đủ nước
Tác hại:
Dễ dàng gây lão hóa não, dẫn đến các bệnh về mạch máu não và tim mạch, ảnh hưởng đến chức năng chuyển hóa của thận.
Khuyến cáo:
Uống nhiều nước và đi vệ sinh thường xuyên.
5. Coi trái cây và rau quả là thực phẩm chính
Tác hại:
Việc ăn kiêng bằng cách ăn trái cây và rau quả làm thực phẩm chính có thể gây ra tình trạng thiếu protein và các chất khác, mất cân bằng dinh dưỡng và thậm chí gây bệnh.
Gợi ý:
Nếu bạn chọn một chế độ ăn bao gồm hoa quả và rau xanh làm thực phẩm chính, trước tiên bạn phải kiểm tra xem cơ thể của bạn có phù hợp không rồi mới biết lựa chọn cách ăn uống nào phù hợp nhất với đặc điểm cơ thể của mình.
6. Hút thuốc ngay sau bữa ăn
Tác hại:
Sau khi ăn mà bạn duy trì thói quen hút một điếu thuốc, lượng chất độc hại hấp thụ vào cơ thể còn lớn hơn là bạn hút 10 điếu vào thời điểm bình thường.
Sau khi chúng ta ăn, nhu động của đường tiêu hóa được tăng cường và quá trình lưu thông máu đến hệ tiêu hóa sẽ được tăng tốc. Vào thời điểm này, khả năng hấp thụ khói của cơ thể con người đi vào “trạng thái tốt nhất”, và các chất độc hại trong khói thuốc dễ dàng xâm nhập vào cơ thể nhiều hơn bình thường.
Khuyến cáo:
Ngừng hút thuốc hoàn toàn.
7. Dùng bình/cốc giữ nhiệt để pha trà
Nguy hiểm:
Nhiệt độ nước thích hợp nhất dùng để pha trà thường là khoảng 80 ° C. Nếu bạn ngâm trà trong nước nhiệt độ cao trong một thời gian dài với một bình/cốc nước nóng cách nhiệt, nó sẽ giống như bạn dùng nước sôi để pha trà.
Cách pha trà với nước quá nóng rồi lại để lâu trong bình giữ nhiệt sẽ khiến cho một lượng lớn axit tannic và theophylline trong tiết ra, điều này không tốt cho sức khỏe.
Khuyến cáo:
Thay đổi cốc để pha trà, không nên sử dụng bình giữ nhiệt để pha trà.
Theo Thi trức trẻ
Khi tuổi càng cao, con người thường có sự thay đổi về mặt tâm lý và suy nghĩ. Người già thường khó tính, dễ cáu gắt, khó chiều hơn, suy nghĩ tiêu cực hơn, điều này được giải thích là do khủng hoảng tâm lý khi con người trở nên yếu đuối hơn, già đi và không còn khỏe mạnh như trước đây.
Vậy biểu hiện của khủng hoảng tâm lý người già là gì, gia đình nên làm gì để người già sống vui vẻ và khỏe mạnh, hãy tham khảo những chia sẻ sauu đây của chúng tôi để có thể chăm sóc cho ông bà, cha mẹ thật tốt nhé.
Nguyên nhân và biểu hiện của khủng hoảng tâm lý người già
Nguyên nhân gây nên bệnh khủng hoảng tâm lý ở người cao tuổi là do họ có cảm giác mình đã mất tất cả sức khỏe, quyền lực, công việc,… cả ngày chỉ ở nhà quanh quẩn với 4 bức tường trong khi người thân, con cháu đều bận rộn đi làm, đi học hết cũng không có ai bầu bạn tâm sự.
Người cao tuổi cảm thấy họ vô dụng khi không làm được việc gì nữa, sức khỏe kém dẫn đến tinh thần của người cao tuổi cũng giảm theo nhất là khi cơ thể có bệnh hay mắc chứng hay quên, mất trí nhớ càng khiến họ buồn bực và mệt mỏi.
Chính vì vậy chúng ta thường thấy nhiều người già dễ nóng nảy, khó chiều, hay lo lắng, suy nghĩ tiêu cực, cảm thấy cô đơn,… đây đều là biểu hiện của chứng khủng hoảng tâm lý khi về già.
Bạn nên làm gì để người cao tuổi sống vui khỏe hơn
Để giải tỏa tâm lý và sức khỏe cho người già bạn không nên để họ ở một mình quá lâu, khuyến khích họ tiếp xúc với những người cao tuổi khác để tâm sự, chia sẻ, có người bầu bạn thì tinh thần sẽ thoải mái hơn. Tham gia các hoạt động vận động thể dục thể thao hoặc làm một số công việc nhẹ nhàng trong gia đình để cơ thể linh hoạt hơn, nâng cáo sức khỏe, sự dẻo dai của xương khớp và họ cũng cảm thấy mình có ích hơn.
Ngoài ra, hãy thường xuyên cho người cao tuổi đi khám bệnh định kỳ để theo dõi tình trạng sức khỏe của họ một cách tốt nhất, kịp thời phát hiện bệnh nếu có để điều trị ngay từ khi chưa nguy hiểm, nghe tư vấn từ bác sỹ về cách chăm sóc sức khỏe cho ông bà, bố mẹ của bạn.
Đặc biệt, người nhà và gia đình cần luôn quan tâm tới người cao tuổi trong gia đình để họ cảm thấy không cơ đơn, không bị bỏ rơi. Việc nâng cao cho tinh thần người cao tuổi là rất quan trọng, thế nên người ta vẫn thường nói một nụ cười bằng mười thang thuốc bổ phải không nào.
Chăm sóc người già không chỉ cần chăm sóc về sức khỏe thể chất mà còn phải chăm sóc cả về sức khỏe tinh thần. Người cao tuổi thường hay suy nghĩ và có những nỗi sợ vô hình, những cảm giác không phải là bệnh nhưng lại ảnh hưởng không tốt tới sức khỏe. Đặc biệt ở những người cao tuổi đang bị bệnh thì những cảm giác này sẽ gây cản trở cho hoạt quá trình hồi phục sức khỏe.
1. Tâm lý của người cao tuổi
Tâm lý chung của những người cao tuổi bao gồm các dạng điển hình sau:
Người cao tuổi hay có những suy nghĩ tiêu cực và bi quan
Điều 2: Sự thường xuyên thăm hỏi, chăm sóc của các con cháu là liều thuốc tuyệt nhất dành cho người già. Dành thời gian nói chuyện, đưa đi lễ, về quê, đi chơi…sẽ giúp các cụ cảm thấy vui vẻ, yêu đời hơn.
Điều 5: Thường xuyên thể hiện sự quan tâm, chăm sóc đến người già bằng các hành động như xoa bóp, massage những chỗ đau, cung cấp chế độ dinh dưỡng hợp lý.
Điều 6: Nói ít, nghe nhiều khi tiếp xúc với người già. Thể hiện sự quan tâm đến điều họ nói, nhẫn nại khi trả lời hay giải thích các vấn đề mà họ quan tâm.
Nhìn chung, khi chăm sóc người già thì người chăm sóc hãy cố gắng thỏa mãn tất cả nhu cầu tâm sinh lý của họ một cách tốt nhất và chấp nhận những sự “khó tính” do tuổi già đem lại như một lẽ tự nhiên.