Bệnh vô sinh nam có chữa được không còn phụ thuộc vào nguyên nhân và mức độ mắc bệnh. Nguyên nhân bệnh có thể đến từ bệnh lý nam khoa hoặc do sinh lý bệnh thông thường.
1. Vô sinh ở nam
Vô sinh nam là những vấn đề sức khoẻ làm cho người đàn ông trong độ tuổi sinh sản không thể có con. Vô sinh nam thường do sự thiếu hụt tinh dịch và chất lượng tinh dịch kém.
Nguyên nhân phổ biến gây vô sinh nam bao gồm:
Khối tĩnh mạch trong dây sinh tinh là tập hợp tĩnh mạch phồng trên tinh hoàn. Chúng chính là nguyên nhân phổ biến nhất gây vô sinh nam và chiếm tới 38% trường hợp vô sinh.
Nhiễm trùng tinh hoàn và tuyến tiền liệt
Sử dụng phương pháp hoá trị trong điều trị ung thư
Sử dụng các loại thuốc như steroid đồng hoá hoặc thuốc chống động kinh
Các vấn đề về hormon và di truyền.
Một số trường hợp vô sinh nam không phải chất lượng tinh trùng kém mà do vấn đề làm sao để đẩy được tinh trùng ra khỏi dương vật. Nguyên nhân của tình trạng này là:
Xuất tinh ngược: Khi đó, tinh dịch xuất ngược vào bàng quang thay vì ra khỏi dương vật.
Có thể không có ống dẫn tinh (yếu tố di truyền).
Tắc nghẽn hệ thống ống giữa tinh hoàn và dương vật.
Kháng thể chống tinh trùng.
2. Điều trị vô sinh ở nam
Với sự tiến bộ của y khoa trong việc chữa vô sinh ở nam, hiện nay đã có nhiều phương pháp điều trị giúp những người đàn ông hiếm muộn có thể thực hiện được thiên chức của mình. Để cho quá trình điều trị có hiệu quả cao, thì chẩn đoán chính xác nguyên nhân gây bệnh là vô cùng quan trọng.
Trong tất cả mọi trường hợp nghi ngờ vô sinh bác sĩ có thể chẩn đoán dựa vào:
Khám tổng quát: Bác sĩ sẽ kiểm tra toàn bộ bộ phận sinh dục nam, đồng thời sẽ hỏi về tiền sử và các thói quen sinh hoạt tình dục.
Phân tích tinh dịch: giúp kiểm tra chất lượng tinh trùng xem có sự bất thường nào về hình dạng (hình thái) và sự di chuyển (vận động) không. Ngoài ra, còn tìm thêm các dấu hiệu liên quan như nhiễm trùng.
Trong trường hợp chưa xác định được nguyên nhân gây vô sinh nam, bác sĩ có thể đề nghị các xét nghiệm bổ sung, như:
Thông thường không thể xác định được nguyên nhân chính xác gây vô sinh nam. Cho nên bác sĩ có thể đề nghị các phương pháp điều trị hoặc thủ thuật để có thể giúp quá trình thụ thai được thực hiện. Bên cạnh đó, bác sĩ cũng sẽ tiến hành kiểm tra người nữ giới. Điều này có thể giúp xác định xem người vợ có cần được yêu cầu phương pháp điều trị cụ thể nào không hoặc sẽ phải sử dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản nào là hợp lý.
Phương pháp điều trị vô sinh ở nam bao gồm:
Phẫu thuật: Có những trường hợp cần phẫu thuật khối tĩnh mạch trong dây sinh tinh hoặc sửa chữa ống dẫn tinh bị tắc nghẽn giúp lưu thông trở lại. Trong trường hợp không có tinh trùng trong quá trình xuất tinh thì tinh trùng thường được lấy trực tiếp từ tinh hoàn hoặc mào tinh hoàn bằng cách sử dụng các kỹ thuật lấy tinh trùng.
Điều trị nhiễm trùng: Đây là phương pháp điều trị bằng kháng sinh có thể chữa khỏi hẳn các bệnh nhiễm trùng đường sinh sản, nhưng không phải lúc nào cũng có thể phục hồi khả năng sinh sản.
Phương pháp điều trị liên quan đến các vấn đề về quan hệ tình dục: Phương pháp này sử dụng với những trường hợp bị rối loạn cương dương hoặc xuất tinh sớm có thể dùng thuốc hoặc tư vấn của bác sĩ để cải thiện khả năng sinh sản.
Điều trị bằng hormone và thuốc: Bác sĩ có thể đề nghị thay thế hormone hoặc thuốc trong trường hợp vô sinh nam là do mức độ cao hay thấp của hormone; hoặc các vấn đề liên quan đến cách cơ thể đáp ứng các hormone đó.
Hỗ trợ sinh sản (ART). Phương pháp này bao gồm lấy tinh trùng thông qua xuất tinh bình thường hoặc từ các các cá nhân hiến tặng. Điều này sẽ tuỳ thuộc vào từng trường hợp cụ thể và mong muốn của đối tượng. Sau đó, tinh trùng được đưa vào đường sinh dục nữ hoặc được sử dụng để thực hiện thụ tinh trong ống nghiệm.
Vô sinh ở nam có chữa được không sẽ phụ thuộc vào nguyên nhân cụ thể của từng đối tượng. Với những người mắc bệnh về sinh lý hay các bệnh lý thông thường có cơ hội chữa khỏi rất cao và chi phí cũng không quá tốn kém.
Nguồn: vinmec.com
Đối với nam giới bị suy giảm testosterone thì việc chẩn đoán và điều trị sớm là điều vô cùng quan trọng. Tuy nhiên do đặc thù bệnh lý nên nhiều bệnh nhân có tâm lý né tránh, không chịu đi khám và điều trị suy giảm testosterone, khiến cho tình trạng bệnh ngày càng trầm trọng hơn.
1. Suy giảm testosterone có chữa được không?
Sự suy giảm nồng độ testosterone trong máu có thể dẫn tới hàng loạt hệ lụy cho cánh đàn ông, chẳng hạn như suy giảm khả năng tình dục, giảm sản xuất tinh trùng… Hiện nay, tỷ lệ nam bị suy giảm testosterone đang ngày càng trẻ hóa và trở thành nỗi lo âu không nhỏ đối với phái mạnh khi chưa rõ suy giảm testosterone có chữa được không?
Trên thực tế, đa phần bệnh nhân đến thăm khám bác sĩ khi mức độ testosterone giảm xuống khá thấp, gây không ít khó khăn cho quá trình chữa trị. Nguyên nhân là vì tâm lý lo lắng, cảm giác sợ khi phát hiện bệnh, e ngại mắc phải vấn đề nam khoa. Tuy nhiên, suy giảm testosterone hoàn toàn có thể chữa được bằng cách làm giảm các triệu chứng khó chịu và cải thiện chất lượng cuộc sống của bệnh nhân.
2. Chẩn đoán và phát hiện sớm hội chứng suy giảm testosterone
Thông thường, hội chứng suy giảm testosterone ở nam giới bắt đầu xuất hiện ở tuổi 30. Thế nhưng lúc này, các biểu hiện bệnh chưa thể hiện rõ ràng ra bên ngoài mà chỉ có lượng testosterone trong máu bắt đầu suy giảm dần theo thời gian. Đến 40 tuổi, cánh đàn ông sẽ nhận thấy hiện tượng mãn dục do bị suy giảm testosterone xảy ra rõ ràng hơn. Khoảng thời gian sau 40 tuổi, nếu nam giới tự nhiên thấy xuất hiện dấu hiệu thần kinh căng thẳng, tâm trạng hay cáu gắt, mất ngủ, hiệu quả làm việc giảm sút, sức khỏe yếu đi, hay có những cơn mệt lã người thì rất có thể đó là triệu chứng nam giới bị suy giảm testosterone biểu hiện rõ ra bên ngoài.
Khi thực hiện các xét nghiệm chẩn đoán, đo huyết áp thấy trị số huyết áp tăng cao, xét nghiệm đường huyết thấy chỉ số đạt mức cao hơn bình thường, lượng mỡ máu cũng cao, nhịp tim đập nhanh hay nhịp không đều, cảm thấy hồi hộp thường xuyên thì nên nghĩ đến việc điều trị suy giảm testosterone. Bên cạnh đó, sự nhiệt huyết trong quan hệ vợ chồng cũng dần sụt giảm, ham muốn tình dục thuở đầu vốn còn sung mãn nay trở nên mơ hồ không rõ rệt, khi “lâm trận” cũng thấy yếu đi, đôi lúc không thể đạt đỉnh thì đó là báo hiệu cần phải tìm cách điều trị suy giảm testosterone càng sớm càng tốt.
3. Hướng điều trị suy giảm testosterone
Đối với những người chưa thật sự hiểu biết rõ về hiện tượng suy giảm testosterone, họ thường chủ quan, không có động thái điều trị suy giảm testosterone ngay cả khi đã bắt đầu có biểu hiện bệnh. Chỉ khi nhận thấy triệu chứng suy giảm ham muốn tình dục, xuất tinh sớm, rối loạn cương dương… xuất hiện, ảnh hưởng lớn đến cuộc sống và sinh hoạt vợ chồng thì bệnh nhân mới thật sự sợ hãi và đi tìm phương cách điều trị.
Hiện nay để điều trị suy giảm testosterone ở nam giới, các bác sĩ sử dụng liệu pháp thay thế testosterone. Phương pháp này có cơ chế tác dụng giúp làm giảm các triệu chứng khó chịu và cải thiện chất lượng cuộc sống, không gây ra nhiều rủi ro và đã được kiểm chứng thử nghiệm qua các nghiên cứu lâm sàng và kết quả điều trị thực tế. Trước khi thực hiện, bệnh nhân cần làm các xét nghiệm như chức năng gan, chức năng thận, siêu âm tuyến tiền liệt để bác sĩ có thể chẩn đoán các vấn đề liên quan và sức khỏe tổng thể.
Liệu pháp thay thế testosterone có nhiều dạng dùng phù hợp với nhu cầu của từng bệnh nhân, bao gồm dạng gel, miếng dán, viên ngậm, dạng uống, dạng tiêm hay thậm chí là cấy dưới da. Trong đó, điều trị suy giảm testosterone bằng phương pháp bổ sung testosterone dạng gel, dạng tiêm hiện đang được áp dụng phổ biến và mang lại hiệu quả tương đối cao. Liệu pháp thay thế testosterone giúp bệnh nhân giải quyết các triệu chứng do suy giảm testosterone, chẳng hạn như tác dụng giúp cải thiện ham muốn, tăng cường khả năng cương cứng, ổn định lại lượng cơ.
Tuy nhiên, không phải bất cứ nam giới nào bị suy giảm testosterone đềucần được điều trị bằng liệu pháp thay thế testosterone. Trên thực tế, điều trị bằng testosterone thay thế có khả năng dẫn đến một số rủi ro nhất định. Việc lựa chọn điều trị cần được bác sĩ chuyên về nam khoa và tiết niệu chỉ định tùy theo tình trạng của từng bệnh nhân. Mặt khác, bác sĩ có thể đề nghị nam giới điều trị suy giảm testosterone không dùng thuốc. Những thay đổi tích cực trong chế độ ăn uống, luyện tập thể dục, thói quen ngủ, hạn chế căng thẳng có thể giúp gia tăng nồng độ hormone testosterone và cũng mang lại hiệu quả khắc phục triệu chứng bệnh.
4. Lời khuyên của thầy thuốc
Thống kê cho thấy có tới gần một nửa số bệnh nhân không nhận thấy các biểu hiện suy giảm về sức khỏe tình dục trong khi nồng độ testosterone thì vẫn suy giảm theo thời gian. Đó cũng là lý do khiến cho phần lớn nam giới bị suy giảm testosterone đến khám muộn, dẫn đến việc điều trị gặp không ít khó khăn. Vì vậy, cánh nam giới cần lưu ý khi cảm thấy có những thay đổi bất thường về khả năng tình dục cũng như tình trạng sức khỏe thì không nên né tránh hay xem nhẹ bệnh mà cần chủ động đi khám chuyên khoa nam học và tiết niệu để tìm giải pháp khắc phục chính xác, tránh đi khám lòng vòng, sử dụng thuốc tùy tiện.
Để phòng ngừa cũng như hỗ trợ điều trị suy giảm testosterone, phái mạnh cần có chế độ sinh hoạt và làm việc khoa học, hợp lý, tuân thủ nhịp sinh học của bản thân. Buổi tối cần ngủ đủ giấc, đủ sâu để giúp cơ thể phục hồi tốt nhất. Chế độ ăn uống hàng ngày nên bổ sung đầy đủ các chất dinh dưỡng, khẩu phần ăn hợp lý, sạch và an toàn. Nên lựa chọn những thực phẩm có nguồn gốc sạch, tránh dầu mỡ, bổ sung nhiều chất xơ, hải sản để tăng cường vitamin và chất khoáng, bồi bổ cơ thể. Ngoài ra, nên hạn chế sử dụng các sản phẩm không tốt cho sức khỏe như rượu, bia, cà phê, thuốc lá…
Bên cạnh đó, bệnh nhân bị suy giảm testosterone cần kết hợp tập luyện các môn thể thao đều đặn phù hợp với lứa tuổi và thể trạng như: đi bộ, đạp xe, đánh cầu lông, chạy bộ, bơi,… để duy trì sự dẻo dai của hệ cơ xương khớp và giúp máu tuần hoàn liên tục đều khắp cơ thể, duy trì và nâng cao thể lực thường xuyên.
Nguồn: vinmec.com
Yếu sinh lý và xuất tinh sớm là hai hiện tượng rối loạn sinh lý thường gặp ở nam giới. Thực tế, vẫn còn nhiều người bị nhầm lẫn giữa xuất tinh sớm và yếu sinh lý, khiến cho việc điều trị thất bại và bệnh ngày càng trầm trọng.
1. Tổng quan về bệnh yếu sinh lý
Yếu sinh lý là bệnh lý “khó nói”, ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống tình dục của nam giới, là tình trạng dương vật khó cương cứng hoặc chỉ có thể cương cứng được trong thời gian ngắn, làm mất hứng “cuộc yêu”, yếu sinh lý có thể dẫn đến vô sinh nếu không được điều trị sớm.
Một người nam giới bị yếu sinh lý sẽ có các dấu hiệu như:
Giảm ham muốn tình dục, quan hệ không có cảm giác.
Rối loạn khả năng cương dương, dương vật không có khả năng cương cứng hoặc chỉ cương cứng được trong thời gian ngắn, khi quan hệ lại thì không thể cương cứng được nữa.
Quan hệ tình dục không mang đến cảm giác thỏa mãn.
Xuất hiện cảm giác đau nhức khi cương dương, xuất tinh.
2. Nguyên nhân khiến nam giới bị yếu sinh lý
Trong cuộc sống, có rất nhiều nguyên nhân khách quan, chủ quan khiến cho nam giới mắc phải bệnh yếu sinh lý:
Có thể do tuổi tác, tâm lý căng thẳng, stress, áp lực quá lâu, người bệnh có thói quen lạm dụng các loại chất kích thích như bia, rượu, thuốc lá, các chất gây ảo giác…
Có thể do các nguyên nhân bệnh lý trước đó mà người bệnh mắc phải như suy thận, tiểu đường, quai bị, hay các bệnh liên quan đến cơ quan sinh dục…
Do tác dụng của một số loại thuốc điều trị bệnh khác.
Thực tế cho thấy, xuất tinh sớm là sự tăng nhạy cảm của đầu dương vật, khiến cho bản thân quá trình lên đỉnh của nam giới ngắn hơn bình thường, tuy nhiên người nam giới khi quan hệ vẫn có ham muốn tình dục, dương vật có đủ độ cương cứng để tiến hành giao hợp nhưng lại xuất tinh quá nhanh trước thời điểm xuất tinh, không tự kiểm soát được thời gian xuất tinh khi quan hệ. Nhiều trường hợp chỉ cần bị kích thích bởi một nụ hôn sâu hoặc dương vật chưa cho vào đến âm đạo đã xuất tinh.
Khi nghiên cứu về tình trạng xuất tinh sớm, các nhà khoa học cho rằng, tình trạng này có mối liên quan mật thiết với bệnh trầm cảm ở nam giới mà trong đó, xuất tinh sớm được xem như một trong số các dấu hiệu cảnh báo.
Nếu tình trạng xuất tinh sớm tiếp tục kéo dài thì khả năng hạnh phúc gia đình cũng như sự viên mãn trong hôn nhân sẽ gặp phải vấn đề lớn.
4. Xuất tinh sớm có phải yếu sinh lý không?
Xuất tinh sớm có phải bị yếu sinh lý hay không? Hiện nay, nhiều người vẫn bị nhầm lẫn giữa 2 khái niệm này, dẫn đến thất bại trong điều trị và tình trạng bệnh ngày càng trở nên trầm trọng.
Những người bị yếu sinh lý cũng có trường hợp kèm theo triệu chứng xuất tinh sớm, nhưng những người bị xuất tinh sớm lại vẫn có thể tìm được khoái cảm trong quan hệ và không bị suy giảm ham muốn tình dục thì không thể coi là yếu sinh lý. Xét theo y học, xuất tinh sớm là một bệnh lý độc lập, người nam giới bị xuất tinh sớm vẫn có khả năng tác động giúp bạn tình thỏa mãn khi quan hệ và khả năng đáp ứng nhu cầu tình dục của bản thân.
Việc đánh giá xuất tinh sớm cần được đánh giá dưới góc độ khoa học, nếu phát hiện và điều trị đúng phương pháp sẽ có khả năng khỏi hoàn toàn. Bệnh lý này hoàn toàn không làm giảm đi sự nam tính hay khả năng sinh con của người bệnh.
Về bản chất, yếu sinh lý và xuất tinh sớm hoàn toàn độc lập với nhau, chính vì thế cần tìm hiểu và phân biệt rõ 2 khái niệm để tìm ra phương pháp điều trị đúng, cải thiện đời sống tình dục hiệu quả.
4. Phải làm gì khi bị yếu sinh lý – xuất tinh sớm?
Hiện nay, với sự phát triển của y học, xuất tinh sớm hoàn toàn có thể điều trị dứt điểm bằng cách kết hợp sử dụng thuốc với các liệu pháp tâm lý. Khi bị xuất tinh sớm hay yếu sinh lý, người bệnh cần mạnh dạn tìm đến bác sĩ để được thăm khám và điều trị nếu cần thiết.Một số phương pháp giúp nam giới cải thiện sức khỏe, tinh thần thoải mái để có đủ tự tin thể hiện bản lĩnh đàn ông của mình trong chốn phòng the:
Tăng cường bổ sung các chất dinh dưỡng, thực phẩm giàu vitamin E, hoa quả…
Từ bỏ thói quen hút thuốc lá và sử dụng các chất kích thích bia, rượu…
Tập luyện thể dục thể thao hàng ngày để nâng cao sức khỏe, giải tỏa căng thẳng, stress…
Lên kế hoạch làm việc, nghỉ ngơi hợp lý giúp cho máu lưu thông dễ dàng.
Trên thực tế, không phải tất cả các vấn đề liên quan tới dương vật đều có thể phòng tránh được, tuy nhiên, việc thăm khám sức khỏe định kỳ là phương pháp phòng và bảo vệ sức khỏe của bản thân cũng như sớm phát hiện những bất thường (nếu có) để có phương pháp điều trị thích hợp và kịp thời.
Nguồn: vinmec.com
1. Viêm đại tràng là bệnh gì?
Viêm đại tràng là một trong những bệnh về tiêu hóa với nhiều biểu hiện phức tạp. Thông thường người bệnh sẽ có cảm giác đau tức vùng bụng dưới như có tảng đá đè lên, đại tiện bất thường, phân không thành khuôn, kèm theo đầy hơi, chướng bụng, sôi bụng.
Viêm đại tràng gây nhiều khó khăn cho sinh hoạt và công việc.
Bệnh học viêm đại tràng
Đại tràng (ruột già) là bộ phận quan trọng trong hệ thống đường ruột, có chức năng chứa các chất cặn bã của quá trình tiêu hóa thức ăn từ ruột non xuống và thải ra ngoài, trong đó còn có cả nước. Trước khi chất cặn bã được thải ra ngoài, đại tràng hấp thụ một phần nước từ các chất cặn bã đó.
Đại tràng được chia ra hai đoạn, với chức năng tiêu hóa riêng biệt: bên phải, bên trái.
Đại tràng phải: lưu giữ thức ăn tạo điều kiện cho sự tái hấp thu được triệt để.
Khi dưỡng chất từ ruột non đi vào manh tràng, 98% lượng nước được hấp thu cùng với các chất điện giải, các chất hòa tan. Một lượng lớn tinh bột và chủ yếu là cellulose chưa được tiêu hóa, nhờ các vi khuẩn ưa acid dùng men cellulase phân hủy cellulose bằng hiện tượng lên men chuyển ra glucose để hấp thu.
Khi đến đại tràng trái: hầu như mọi thành phần của thức ăn đã được tiêu hóa, còn lại chất bã trong đó có một số sợi cơ chưa tiêu hết, mucoprotein từ thành ruột tiết ra sẽ được các vi khuẩn phân hủy gây ra hiện tượng thối rữa và cuối cùng hình thành phân để xuống đại tràng sigma, từng đợt rơi vào trực tràng để gây phản xạ buồn đại tiện.
Bên cạnh đó, đại tràng cũng là nơi phát sinh là nhiều bệnh vì đại tràng là nơi hình thành và đào thải phân nên rất thuận lợi cho các vi sinh vật phát triển và gây bệnh.
Viêm đại tràng là quá trình viêm nhiễm gây tổn thương khu trú hoặc lan tỏa ở niêm mạc đại tràng với các mức độ khác nhau, nhẹ thì niêm mạc kém bền vững và dễ chảy máu, nặng thì xuất hiện các vết loét, sung huyết và xuất huyết, thậm chí có thể có những ổ áp-xe nhỏ.
Viêm đại tràng cấp dễ biến chứng thành giãn đại tràng, thủng đại tràng, ung thư đại tràng…Nếu người bệnh không điều trị sớm sẽ làm lớp niêm mạc đại tràng ngày càng tổn thương, lâu dần biến chứng thành viêm đại tràng mãn tính, ác tính và nhiều căn bệnh khác nguy hiểm, khó điều trị.
2. Nguyên nhân bệnh Viêm đại tràng
Nguyên nhân viêm đại tràng cấp tính:
Viêm đại tràng cấp do ngộ độc thức ăn, dị ứng thức ăn
Do không giữ vệ sinh an toàn thực phẩm và vệ sinh môi trường, ăn hoặc uống phải thực phẩm bị nhiễm vi sinh vật gây bệnh
Ký sinh trùng hay gặp nhất là lỵ amip, ngoài ra còn có giun đũa, giun tóc, giun kim
Vi khuẩn: lỵ trực khuẩn (Shigella), vi khuẩn thương hàn (Salmonella), vi khuẩn tả (Vibrio cholerae), vi khuẩn E. coli, vi khuẩn lao
Siêu vi thường gặp là Rotavirus, chủ yếu ở trẻ em
Nấm, đặc biệt là nấm Candida
Viêm loét đại-trực tràng có thể do bệnh tự miễn
Ngoài ra, bệnh còn liên quan đến sinh hoạt hằng ngày: căng thẳng, táo bón kéo dài, khó tiêu, dùng thuốc kháng sinh kéo dài gây loạn khuẩn ruột, …
Nguyên nhân viêm đại tràng mãn tính
Được chia thành 2 nhóm là viêm đại tràng mãn có nguyên nhân và không rõ nguyên nhân.
Bệnh viêm đại tràng mãn tính có nguyên nhân: xuất hiện sau viêm đại tràng cấp tính do nhiễm trùng, nhiễm ký sinh trùng, nhiễm nấm và nhiễm độc nhưng không được điều trị dứt điểm.
Bệnh viêm đại tràng mãn tính không rõ nguyên nhân, thường là viêm đại tràng mãn tính không đặc hiệu.
3. Triệu chứng bệnh Viêm đại tràng
3.1. Triệu chứng viêm đại tràngcấp
Tùy theo tác nhân gây bệnh mà có các biểu hiện tương ứng:
Viêm đại tràng cấp tính do lỵ amip: đau bụng quặn từng cơn, buồn đại tiện liên tục, nhưng mỗi lần đi tiêu chỉ có một ít phân, có máu và chất nhầy kèm theo phân.
Viêm đại tràng cấp do lỵ trực khuẩn: sốt, đau bụng, đi ngoài phân lỏng có máu, trong một ngày đêm đi nhiều lần phân lẫn máu, phân có màu như máu cá. Đặc biệt, nếu do Shigella shiga, số lần đi tiêu không thể đếm được (phân chảy ra theo đường hậu môn, không thành khuôn), mất nước và chất điện giải nhiều rất dễ gây trụy tim mạch.
Viêm đại tràng cấp do các nguyên nhân khác: triệu chứng đau bụng là chủ yếu, đau thắt bụng dưới, đau từng đoạn hoặc đau dọc theo khung đại tràng, đau do co thắt đại tràng, có khi gây cứng bụng, tiêu chảy xảy ra đột ngột, phân toàn nước (có thể có máu, nhầy), người mệt mỏi, gầy sút nhanh.
3.2. Triệu chứng viêm đại tràng mãn tính
Tùy theo các triệu chứng phối hợp với nhau mà chia ra các thể bệnh sau:
Thể tiêu lỏng và đau bụng: người bệnh thấy đau bụng từng lúc, buồn đại tiện, đi tiêu xong thì mới hết đau, mỗi ngày đi tiêu 3 – 4 lần, thường vào buổi sáng lúc ngủ dậy và sau khi ăn xong, ít đi vào buổi chiều, yên ổn về đêm.
Phân lần đầu có thể đặc nhưng không thành khuôn, những lần sau phân lỏng, nhầy, đa số trường hợp là phân nát hay phân sống.
Trước mỗi lần đi tiêu có đau bụng, thường đau dọc khung đại tràng nhưng thường ở hố chậu bên trái hoặc bên phải và sau khi đi tiêu được thì hết đau bụng và dễ chịu.
Thể táo bón và đau bụng: người bệnh bị táo bón, phân khô, ít và cứng, đau bụng, thường gặp ở người lớn tuổi và nữ giới.
Thể táo bón và tiêu lỏng xen kẽ nhau từng đợt: từng đợt táo bón tiếp với một đợt tiêu lỏng, diễn biến nhiều năm nhưng thể trạng người bệnh cũng như sinh hoạt vẫn bình thường, bụng thường đầy hơi.
4. Đường lây truyền bệnh Viêm đại tràng
Bệnh có thể lây truyền theo đường tiêu hóa. Viêm đại tràng thường bắt nguồn từ một nhiễm trùng đường tiêu hóa cấp tính, có thể do người bệnh ăn hoặc uống phải thức ăn có chứa vi sinh vật gây bệnh.
5. Đối tượng nguy cơ bệnh Viêm đại tràng
Tuổi tác: viêm đại tràng là bệnh thường gặp ở người trưởng thành, đặc biệt là người cao tuổi.
Không giữ vệ sinh an toàn thực phẩm và vệ sinh môi trường
Táo bón kéo dài
Thường xuyên căng thẳng, lo âu
Tự ý dùng thuốc không theo chỉ định của bác sĩ: dùng thuốc kháng sinh kéo dài gây loạn khuẩn ruột
6. Phòng ngừa bệnh Viêm đại tràng
Để phòng bệnh, cần vệ sinh môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm thật tốt
Không ăn các loại thực phẩm chưa nấu chín (tiết canh, nem chua, nem chạo, gỏi, rau sống…) và không uống nước chưa đun sôi, không uống sữa bò tươi chưa tiệt trùng, không uống nước đá không đảm bảo vệ sinh (không tiệt khuẩn nước trước khi làm đông đá)
Trong gia đình khi có người mắc bệnh do lỵ amip, lỵ trực khuẩn, thương hàn, tả… cần tiệt khuẩn các dụng cụ dùng trong ăn uống bằng cách luộc với nước đun sôi. Phân người bệnh không được để vương vãi, phải cho vào hố xí và có chất sát khuẩn mạnh, nhất là ở nông thôn, miền núi
Nên rửa tay trước khi ăn, tẩy giun sán 6 tháng/lần
Tránh dùng kháng sinh kéo dài
Điều trị tích cực khi bị lao phổi
Tránh căng thẳng kéo dài và lo lắng thái quá
Thường xuyên vận động, thể dục thể thao
Có chế độ ăn hợp lý:
Nên ăn các thực phẩm như: gạo, khoai tây, thịt nạc, cá, sữa đậu nành, rau xanh, củ quả, trái cây (nhất là những loại giàu kali: chuối, đu đủ, …)
Hạn chế ăn trứng, sữa, nem rán, thịt mỡ, đậu đen, hành sống
Không dùng các chất kích thích như bia, rượu, thuốc lá, cà phê, các chất chua cay và những thức ăn chiên
Nên ăn nhẹ, chia làm nhiều bữa, không nên ăn quá nhiều vào buổi tối
Cung cấp đủ nước, muối khoáng và các vitamin cần thiết
7. Các biện pháp chẩn đoán bệnh Viêm đại tràng
Chẩn đoán viêm đại tràng cấp:
Cần lấy phân để soi tươi, nuôi cấy, phân lập xác định vi khuẩn
Trong trường hợp cần thiết có thể soi đại tràng sigma và trực tràng
Chẩn đoán viêm đại tràng mãn tính:
Chụp đại tràng có thuốc cản quang (sau khi đã thụt tháo)
Nội soi và sinh thiết đại tràng để xác định nguyên nhân gây bệnh
Viêm đại tràng mãn tính nghi do nhiễm khuẩn cần phải xét nghiệm phân hoặc mảnh sinh thiết để tìm tác nhân gây bệnh
Các biện pháp điều trị bệnh Viêm đại tràng
Nguyên tắc điều trị viêm đại tràng:
Điều trị càng sớm càng tốt
Xác định nguyên nhân gây bệnh để lựa chọn phác đồ phù hợp
Duy trì chế độ ăn uống, chế độ làm việc và sinh hoạt phù hợp
Điều trị nội khoa kết hợp ngoại khoa tùy trường hợp
Điều trị cụ thể:
Điều trị nội khoa:
Kháng sinh để chống nhiễm trùng, thuốc kháng nấm, thuốc kháng lao, thuốc chống ký sinh trùng
Thuốc giảm đau và chống co thắt, thuốc điều trị tiêu chảy, chống loạn khuẩn
Bồi hoàn nước và chất điện giải là hết sức cần thiết nhằm mục đích không để trụy tim mạch
Điều trị ngoại khoa:
Phẫu thuật cắt bỏ đại tràng nếu diễn tiến nặng, kéo dài. Tuy nhiên, việc cắt bỏ sẽ ảnh hưởng đến chức năng ruột và tâm lý của người bệnh.
Nguyên nhân khác cần can thiệp ngoại khoa như: polyp đại tràng, ung thư đại tràng, …
Chế độ ăn uống, sinh hoạt hợp lý
Điều chỉnh chế độ làm việc nghỉ ngơi sao cho hợp lý, vận động thể lực hằng ngày, chỉ dùng thuốc khi thật cần thiết và theo chỉ định của bác sĩ.
Khi bị táo bón: cần giảm chất béo, tăng chất xơ, chia bữa ăn thành nhiều bữa nhỏ.
Khi bị tiêu chảy: không ăn chất xơ để thành ruột không bị tổn thương, không ăn rau sống, trái cây khô, trái cây đóng hộp, nếu ăn trái cây tươi thì phải gọt bỏ vỏ, có thể ăn trái cây xay nhừ.
Tránh chất kích thích: cà phê, sô cô la, trà, …
Hạn chế các sản phẩm từ sữa: trong sữa có đường nên rất khó tiêu và chất đạm của sữa có thể gây dị ứng, nên thay bằng sữa đậu nành.
Hạn chế thức ăn nhiều dầu mỡ
Tránh sử dụng các loại thuốc kháng viêm, giảm đau như: aspirin, ibuprofen, naproxen, voltaren, feldene… vì có thể làm tăng nguy cơ xuất huyết đại tràng
Rối loạn cương dương là tình trạng khi tiến hành giao hợp nhưng dương vật không đủ độ cương cứng để đưa được vào cơ thể người phụ nữ. Nếu chỉ thỉnh thoảng thì không phải là vấn đề đáng lo ngại, tuy nhiên, nếu rối loạn cương dương vẫn tiếp tục diễn ra thì nó có thể gây căng thẳng, ảnh hưởng đến sự tự tin của bạn và ảnh hưởng đến mối quan hệ.
1. Nguyên nhân của rối loạn cương dương
Kích thích tình dục nam là một quá trình phức tạp liên quan đến não, hormone, cảm xúc, thần kinh, cơ bắp và mạch máu. Rối loạn chức năng cương dương có thể là kết quả của một hoặc nhiều vấn đề trong số này. Tương tự như vậy, căng thẳng và sức khỏe tâm thần có thể gây ra hoặc làm trầm trọng thêm chứng rối loạn cương dương.
Đôi khi sự kết hợp của các vấn đề về thể chất và tâm lý gây ra rối loạn cương dương. Ví dụ, khi chấn thương nhỏ nhưng làm ảnh hưởng đến khả năng tình dục của bạn có thể khiến bạn lo lắng dẫn đến khó khăn trong việc duy trì sự cương cứng. Sự lo lắng này có thể là nguyên nhân hoặc làm chứng rối loạn cương dương càng nặng thêm.
1.1. Nguyên nhân thực thể của rối loạn cương dương
Trong nhiều trường hợp, rối loạn cương dương được gây ra bởi các bệnh lý khác như:
Bệnh tim
Xơ vữa động mạch
Cholesterol cao
Huyết áp cao
Bệnh tiểu đường
Béo phì
Hội chứng chuyển hóa – tình trạng liên quan đến tăng huyết áp, nồng độ insulin cao, mỡ cơ thể quanh eo và cholesterol cao
Bệnh Parkinson
Đa xơ cứng
Một số loại thuốc kê đơn
Sử dụng thuốc lá
Bệnh dương vật cong (tên tiếng Anh là Peyronie’s disease)
Nghiện rượu và các hình thức lạm dụng chất gây nghiện khác
Rối loạn giấc ngủ
Quá trình điều trị ung thư tuyến tiền liệt
Phẫu thuật hoặc chấn thương ảnh hưởng đến vùng xương chậu hoặc tủy sống
1.2. Nguyên nhân tâm lý của rối loạn cương dương
Bộ não đóng vai trò chính trong việc kích hoạt một loạt các sự kiện vật lý gây ra sự cương cứng, bắt đầu bằng cảm giác hưng phấn tình dục. Một số điều có thể can thiệp vào cảm xúc tình dục và gây ra hoặc làm xấu đi chứng rối loạn cương dương. Bao gồm các:
Trầm cảm, lo lắng hoặc vấn đề về sức khỏe tâm thần khác
Căng thẳng
Các vấn đề về mối quan hệ do căng thẳng, giao tiếp kém hoặc các mối quan tâm khác
2. Chẩn đoán rối loạn cương dương
Ngoài việc khám sức khỏe và trả lời các câu hỏi liên quan đến tiền sử bệnh tật và các triệu chứng hiện tại, nếu bạn có bệnh mãn tính hoặc bác sĩ nghi ngờ rằng tình trạng rối loạn cương dương có liên quan đến bệnh khác đang tiềm ẩn mà chưa được phát hiện, bác sĩ sẽ chỉ định thực hiện một số xét nghiệm hoặc tham khảo ý kiến với bác sĩ chuyên khoa.
Các xét nghiệm có thể bao gồm:
Khám sức khỏe, bao gồm kiểm tra kỹ lượng dương vật và tinh hoàn của bạn và kiểm tra cảm giác thần kinh của bạn.
Xét nghiệm máu. Mẫu máu của bạn có thể được gửi đến phòng xét nghiệm để kiểm tra các dấu hiệu của bệnh tim, tiểu đường, nồng độ testosterone thấp và các bệnh khác.
Xét nghiệm nước tiểu. Giống như xét nghiệm máu, xét nghiệm nước tiểu được sử dụng để tìm kiếm các dấu hiệu của bệnh tiểu đường và các bệnh tiềm ẩn khác.
Siêu âm nhằm kiểm tra các mạch máu cung cấp cho dương vật. Xét nghiệm này đôi khi được thực hiện kết hợp với tiêm thuốc vào dương vật để kích thích lưu lượng máu và tạo ra sự cương cứng.
Xét nghiệm tâm lý. Bác sĩ của bạn có thể đặt câu hỏi để sàng lọc bệnh trầm cảm và các nguyên nhân tâm lý có thể khác có thể dẫn đến rối loạn cương dương.
3. Bệnh rối loạn cương dương và cách điều trị
Người bệnh nên khám với bác sĩ trước khi thực hiện bất kỳ phương pháp điều trị nào, do rối loạn cương dương có thể kèm theo các vấn đề sức khỏe tiềm ẩn khác như tổn thương dây thần kinh liên quan đến bệnh tiểu đường, bệnh tim mạch hoặc vấn đề về bệnh thần kinh khác.
Trong khi nguyên nhân của rối loạn cương dương có thể là do thể chất, tình trạng này vẫn có thể do tác động tâm lý, do đó làm ảnh hưởng đến kết quả điều trị. Người bệnh cần có kế hoạch điều trị bao gồm cả về điều trị thể chất và tâm lý. Một loạt các phương pháp điều trị có thể đảo ngược rối loạn cương dương như:
3.1. Thay đổi lối sống
Điều chỉnh lối sống có thể cải thiện nhiều nguyên nhân gây ra rối loạn cương dương, chẳng hạn như bệnh tiểu đường và các động mạch bị tắc. Đàn ông có vấn đề sức khỏe tiềm ẩn nên thảo luận về chế độ dinh dưỡng và chế độ sinh hoạt với bác sĩ trước khi thực hiện.
Thay đổi lối sống bao gồm:
Sử dụng các bài tập thư giãn để kiểm soát căng thẳng liên quan đến rối loạn cương dương và kiểm soát huyết áp
Tập thể dục để cải thiện lưu lượng máu
Giảm cân để giúp giảm huyết áp, cải thiện mức cholesterol và testosterone
Thay đổi chế độ ăn uống, đặc biệt có lợi cho những người mắc bệnh tiểu đường hoặc bệnh tim mạch
3.2. Bài tập sàn chậu
Các cơ sàn chậu giúp nam giới đi tiểu và xuất tinh. Tăng cường các cơ này cũng có thể cải thiện chức năng cương dương. Một đánh giá toàn diện năm 2010 cho thấy các bài tập sàn chậu có thể giúp nam giới mắc bệnh tiểu đường có thể đạt được sự cương cứng và duy trì cương cứng.
3.3. Tư vấn tâm lý
Rối loạn cương dương có thể tác động tiêu cực đến lòng tự trọng của người đàn ông nên khiến người đàn ông rất khó chia sẻ vấn đề này cho người khác, đây là tình trạng phổ biến hiện nay ở người bệnh rối loạn cương dương. Điều quan trọng là phải thừa nhận và thảo luận về rối loạn cương dương, đặc biệt khi nó có thể gây ra trầm cảm hoặc lo lắng.
Tư vấn cho người bệnh có thể hỗ trợ trong việc tìm ra nguyên nhân của vấn đề. Nhà tâm lý học hoặc bác sĩ tâm thần có thể giúp người bệnh kiểm soát sự lo lắng của họ và giải quyết các vấn đề từ đó có thể loại bỏ rối loạn cương dương và ngăn nó quay trở lại.
3.4. Thảo dược và biện pháp thay thế
Một số nam giới thấy rằng các liệu pháp thay thế và bổ sung, chẳng hạn như châm cứu cũng có thể hiệu quả đối với rối loạn cương dương. Nghiên cứu sơ bộ cho thấy rằng một số bổ sung thảo dược cũng có ích như, một đánh giá năm 2018 cho thấy các chế phẩm nhân sâm cải thiện đáng kể các triệu chứng rối loạn cương dương trong đối tượng được nghiên cứu. Các chế phẩm của chiết xuất thông hàng hải, Pinus pinaster, maca và Lepidium meyenii, cũng cho thấy kết quả đầy hứa hẹn, nhưng vẫn cần nhiều nghiên cứu hơn.
Các phương pháp thảo dược hay biện pháp thay thế an toàn nhất khi người bệnh được sử dụng dưới sự hướng dẫn của bác sĩ và kết hợp với các phương pháp điều trị khác.
3.5. Thuốc
Một loạt các loại thuốc được chỉ định để điều trị rối loạn cương dương. Nổi tiếng nhất là các loại thuốc, chẳng hạn như tadalafil (Cialis) và Viagra, làm tăng lưu lượng máu đến dương vật và giúp đạt được sự cương cứng.
Biện pháp này hiệu quả khi nguyên nhân của rối loạn cương dương là tác nhân vật lý và chúng cũng hiệu quả khi nguyên nhân không rõ hoặc liên quan đến lo lắng quá mức của người bệnh.
3.6. Thay đổi thuốc
Một số loại thuốc có thể làm cho tình trạng rối loạn cương dương tồi tệ hơn. Ví dụ là thuốc hạ huyết áp có thể làm giảm lưu lượng máu đến dương vật, làm cho người bệnh khó khăn trong việc làm dương vật cương cứng lên. Bất cứ ai nghi ngờ rằng rối loạn cương dương có liên quan đến thuốc đang sử dụng thì hãy xin lời khuyên bác sĩ để sử dụng các thuốc thay thế khác mà vừa có thể điều trị bệnh và vừa hạn chế khả năng mắc rối loạn cương dương.
3.7. Phẫu thuật
Nếu các biện pháp trên không hiệu quả hoặc khi có nguyên nhân cần phải phẫu thuật để điều trị rối loạn cương dương, bác sĩ có thể chỉ định phẫu thuật bằng cách cấy ghép một thiết bị cho phép cương cứng ngay lập tức. Phẫu thuật có hiệu quả trong hầu hết các trường hợp và tỷ lệ biến chứng là dưới 5%.
Một số người bệnh cảm thấy buồn và thất vọng khi biết bản thân mắc rối loạn cương dương. Điều quan trọng cần nhớ là tình trạng này có thể điều trị được. Rối loạn cương dương rất phổ biến và thường có thể được đảo ngược bằng cách sử dụng các biện pháp tự nhiên hoặc thuốc để điều trị nguyên nhân cơ bản.
Can thiệp sớm thường có thể phát hiện thêm tình trạng bệnh lý tiềm ẩn nghiêm trọng bên dưới triệu chứng của rối loạn cương dương và xác định nguyên nhân của rối loạn cương dương sớm có thể làm tăng khả năng đảo ngược bệnh.
Nguồn: vinmec.com
Tuyến tiền liệt chỉ có ở nam giới, có kích thước và hình dạng gần giống như quả hồ đào, nằm ở phía dưới bàng quang bao quanh đoạn đầu của niệu đạo. Bệnh có thể gặp ở bất cứ độ tuổi nào nhưng phổ biến nhất là đàn ông trung niên. Không xác định được các dấu hiệu của viêm tiền liệt tuyến sẽ dẫn đến phát hiện bệnh muộn, khiến quá trình điều trị gặp nhiều khó khăn.
1. Bệnh viêm tiền liệt tuyến là bệnh gì?
Viêm tiền liệt tuyến là tình trạng viêm nhiễm xảy ra ở tuyến tiền liệt do nhiễm khuẩn hoặc không nhiễm khuẩn gây nên. Bệnh thường phát triển khá nhanh dẫn đến rối loạn chức năng sinh lý của nam giới, gây ảnh hưởng trực tiếp đến sinh hoạt hàng ngày cũng như cuộc sống tình dục của đàn ông. Bệnh có 2 dạng thường gặp nhất là viêm tiền liệt tuyến cấp tính và mãn tính, tùy vào tình trạng bệnh mà có những dấu hiệu nhất định.
2. Dấu hiệu của bệnh viêm tiền liệt tuyến
2.1. Dấu hiệu viêm tiền liệt tuyến nhiễm khuẩn cấp tính:
Tiểu khó, thường phải cố rặn ra, không đi tiểu được ngay, khi tiểu thường có cảm giác buốt, rát.
Đau vùng bẹn bìu, xương mu hoặc xung quanh “cậu nhỏ”
Có thể xuất hiện máu ở trong nước tiểu và tinh dịch
Có trường hợp rối loạn chức năng khi giao hợp như đau buốt khi xuất tinh hoặc rối loạn về sự co cứng dương vật, đau đớn khi xuất tinh
Đau tinh hoàn, đau vùng dưới thắt lưng, tiểu nhiều lần liên tiếp
Nước tiểu có màu đục có thể kèm theo cả máu.
2.3. Viêm tiền liệt tuyến mạn tính không do vi khuẩn (không đặc hiệu, ít gặp)
Trường hợp này khi làm xét nghiệm nước tiểu và tinh dịch không phát hiện thấy vi khuẩn. Dấu hiệu bệnh viêm tiền liệt tuyến tương đối giống với trường hợp của viêm tiền liệt tuyến mãn tính nhưng có điểm tương đối nổi bật giúp người bệnh phân biệt chính là kết quả xét nghiệm nước tiểu thường có các tế bào mủ. Viêm tiền liệt tuyến không do khuẩn còn gây ra tình trạng tiểu nhiều và hơi buốt.
Viêm tuyến tiền liệt dù cấp tính hay mãn tính và do nguyên nhân gì đi chăng nữa thì cũng gây ra không ít phiền toái cho cuộc sống người bệnh. Hơn nữa, những biểu hiện của bệnh lại xuất hiện ở vị trí khá nhạy cảm nên nhiều nam giới thường giấu bệnh, không muốn tâm sự với bất kỳ ai ngay cả người bạn đời của mình, khiến bệnh để lâu, gây biến chứng và việc điều trị khó khăn hơn rất nhiều.
3. Bệnh viêm tiền liệt tuyến có nguy hiểm không?
Viêm tiền liệt tuyến ở dạng cấp hay mãn tính đều gây ra không ít phiền toái cho cuộc sống của nam giới. Nếu để lâu không khắc phục khiến bệnh xuất hiện với nhiều triệu chứng phức tạp, rất khó khăn trong việc điều trị đồng thời có thể dẫn đến nhiều biến chứng nguy hiểm.
Đầu tiên là dẫn đến nguy cơ mắc các bệnh lý về niệu đạo, vì khi viêm tuyến tiền liệt sẽ khiến bàng quang chịu áp lực. Khi đó nước tiểu không kịp bài tiết khiến lượng vi khuẩn ở nước tiểu tăng lên và gây ra tình trạng nhiễm trùng đường tiết niệu. Lâu dần ảnh hưởng đến chức năng của thận và sức khỏe người bệnh.
Ảnh hưởng đến chức năng tiền liệt tuyến, gây ra 1 loạt các tình trạng như rối loạn nội tiết tố nam. Tuyến tiền liệt có nhiệm vụ sản xuất ra tinh dịch, khi bộ phận này bị viêm nhiễm có thể ảnh hưởng trực tiếp đến việc sản sinh cũng như làm giảm chất lượng tinh trùng. Một số trường hợp viêm nhiễm nặng có thể hiếm muộn hoặc vô sinh.
Trường hợp viêm tiền liệt tuyến do vi khuẩn là điều kiện cho vi khuẩn dễ dàng xâm nhập vào máu, gây nhiễm trùng máu, viêm nội mạc cơ tim, viêm tinh hoàn.
Các tổn thương viêm tiền liệt tuyến sẽ phát triển thành các u xơ, dẫn đến xơ cứng bàng quang, chặn lại sự co bóp gây nên hiện tượng chảy mủ, chảy máu kèm nước tiểu, là tiền đề cho các bệnh lý như ung thư tiền liệt tuyến.
Việc hiểu rõ dấu hiệu và các thông tin liên quan đến bệnh viêm tiền liệt tuyến trong bài viết trên sẽ giúp nam giới biết được bản thân mình có nguy cơ mắc bệnh hay không. Mỗi người khi nhận thấy mình có nguy cơ thì nên chủ động trong việc đến các cơ sở y tế để thăm khám trước khi đưa ra quyết định chữa bệnh.
Tìm hiểu về bệnh nam khoa rất cần thiết để nam giới có thể phát hiện và điều trị kịp thời, giúp hạn chế những biến chứng sau này. Các loại bệnh nam khoa thường gặp như: vô sinh, viêm tiền liệt tuyến, viêm bao quy đầu, viêm bàng quang, rối loạn cương dương,… sẽ được tìm hiểu cụ thể dưới đây.
Viêm tuyến tiền liệt
Bệnh xảy ra chủ yếu ở nam giới trong độ tuổi trưởng thành, gây nhiều phiền toái tới sinh hoạt thường ngày và làm giảm chất lượng cuộc sống. Triệu chứng chủ yếu của bệnh này gồm có:
Đau hoặc khó chịu vùng tầng sinh môn, tinh hoàn, bụng, niệu đạo, thắt lưng, vùng chậu, hậu môn, háng, dương vật;
Khó tiểu, tiểu lắt nhắt hoặc không hết nước tiểu, đau buốt khi tiểu, nước tiểu có màu bất thường;
Đời sống tình dục thay đổi.
Hẹp bao quy đầu
Hẹp bao quy đầu là tình trạng thắt hẹp đoạn cuối da quy đầu, không thể kéo tuột hoàn toàn khỏi quy đầu được. Tình trạng này hầu hết là bình thường ở trẻ sơ sinh và sẽ biến mất khi trẻ lớn. Tuy nhiên, nếu hẹp bao quy đầu xảy ra mà không tự biến mất có thể gây các triệu chứng như:
Tiểu khó (rặn, đỏ mặt khi tiểu) có thể ảnh hưởng đến chức năng thận nếu không được điều trị;
Bao quy đầu sưng phồng và viêm nhiễm (sưng, nóng, đỏ, đau) có thể chảy dịch hoặc chảy mủ bất thường.
Giãn tĩnh mạch thừng tinh
Đây là dạng bệnh lý do máu ứ đọng ở hệ thống tĩnh mạch xung quanh tinh hoàn lâu ngày làm các tĩnh mạch giãn ra khiến lượng máu nuôi tới tinh hoàn bị hạn chế, gây tổn thương đến chức năng của tinh hoàn.
Các biểu hiện của giãn tĩnh mạch tinh hoàn thường không rõ ràng chủ yếu là cảm giác tức nặng, khó chịu hoặc đau tinh hoàn, đặc biệt khi vận động quá nhiều hoặc đứng, ngồi lâu.
Tỷ lệ thanh niên khỏe mạnh bị giãn tĩnh mạch là khoảng 15% và tăng lên đến 40% ở những người vô sinh. Bệnh không ngoại trừ bất cứ lứa tuổi nào nhưng xảy ra chủ yếu ở nam giới trưởng thành.
Xuất tinh sớm
Đây là dạng bệnh lý thường gặp ở nam giới với biểu hiện người bệnh hầu như không có khả năng kiềm chế xuất tinh, dẫn tới cảm giác khó chịu, chán quan hệ và ảnh hưởng tới đời sống hôn nhân.
Tuy nhiên bệnh có thể chữa được nếu điều trị sớm. Xuất tinh sớm do yếu tố tâm lý có thể tự khắc phục nhưng nếu tình trạng kéo dài thì cần được chẩn đoán và điều trị của các bác sĩ chuyên khoa, tuyệt đối không nên uống thuốc tùy tiện.
Hiếm muộn
Hiếm muộn là tình trạng các cặp đôi chung sống và quan hệ đều đặn không có các biện pháp bảo vệ trong 1 năm nhưng vẫn chưa có con. Bệnh lý hiếm muộn cũng khá phổ biến trong xã hội hiện nay với nguyên nhân có thể tới từ cả vợ lẫn chồng. Biện pháp phòng ngừa chủ yếu là đi khám sức khỏe sinh sản định kỳ để phát hiện sớm và tăng hiệu quả điều trị.
Rối loạn cương dương
Rối loạn cương dương là tình trạng dương vật không thể cương cứng hoặc cương cứng không hoàn toàn, hoặc thời gian quá ngắn không đủ để thực hiện giao phối. Bệnh cảnh này có thể dẫn tới liệt dương. Tuy bệnh không quá nguy hiểm tới sức khỏe nhưng ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng cuộc sống gia đình, niềm tin và bản lĩnh của đàn ông. Nếu phát hiện bệnh cần đến ngay các cơ sở y tế để được chẩn đoán và có hướng điều trị phù hợp.
Viêm niệu đạo
Viêm niệu đạo là tình trạng bệnh lý viêm diễn ra ở ống niệu đạo do các nguyên nhân nhiễm khuẩn cần được chẩn đoán và điều trị sớm để tránh các biến chứng như viêm bàng quang, viêm tuyến tiền liệt hoặc viêm tinh hoàn,… Triệu chứng chủ yếu của viêm niệu đạo gồm:
Tiểu buốt, tiểu rát, kích thích tiểu nhiều lần;
Cảm giác đau dọc vùng đường tiểu, có thể chảy dịch vàng, đục hoặc hôi ở lỗ tiểu.
Nấm bẹn
Đây là dạng bệnh lý ở một khu vực khá nóng và ẩm ướt của cơ thể, là môi trường lý tưởng cho nấm phát triển. Bệnh thường xảy ra vào mùa hè với các đợt nắng nóng kéo dài. Triệu chứng của bệnh gồm có:
Ngứa ở vùng kín, vùng bẹn đùi trong và lan về phía mông hoặc xung quanh hậu môn;
Tổn thương tạo thành mảng có bờ viền rõ rệt, có vảy và mụn nhỏ lấm tấm ở xung quanh viền. Khu vực tổn thương thường sẫm màu và xuất hiện ở cả 2 bẹn.
Bệnh có thể khỏi hoàn toàn nếu được chẩn đoán và điều trị sớm.
Bệnh nam khoa là nhóm bệnh lý thuộc về bộ phận sinh dục của nam giới gây ảnh hưởng lớn đến sức khỏe cũng như đời sống tình dục. Các nghiên cứu hiện nay cho thấy tỷ lệ nam giới mắc các bệnh lý về nam khoa đang ngày càng tăng. Tuy nhiên do là một vấn đề tế nhị nên người mắc thường ngại chia sẻ và càng làm cho tình trạng bệnh trở nên nguy hiểm, ảnh hưởng đến sức khỏe sinh sản và chất lượng cuộc sống hôn nhân, gia đình.
Nam giới khi thấy mình có dấu hiệu của bất cứ loại bệnh nam khoa nào nên đi khám bác sĩ để chẩn đoán chính xác nhất tình trạng đang mắc phải và có biện pháp can thiệp kịp thời, không nên chủ quan hoặc ngại thăm khám.
Nguồn: vinmec.com
Bệnh ung thư vú không chỉ xảy ra ở nữ giới, nhiều trường hợp nam giới cũng đã bị mắc căn bệnh này. Theo công bố mới nhất theo nghiên cứu về bệnh ung thư vú của Hiệp hội Ung thư Hoa Kỳ, có khoảng 2.500 nam giới mắc ung thư vú được điều trị mỗi năm, trong đó 500 ca dẫn đến tử vong.
1. Ung thư vú là gì và ung thư vú ở nam giới có gì khác biệt?
Ung thư vú là một dạng ung thư xảy ra ở tuyến vú. Thường xuất hiện ở nữ giới do lượng hormone thúc đẩy sự phát triển của tế bào ung thư vú là những hormone nữ (estrogen và progesteron) ở nam giới có số lượng thấp hơn.
Tuy nhiên ở khu vực dưới núm vú của nam giới có một số các mô vú phi chức năng (không thể sản sinh sữa), sự phát triển bất thường của những tế bào này là nguyên nhân dẫn đến ung thư vú.
Ngoài ra, do yếu tố di truyền, các biến đổi gen bất thường, lối sống sinh hoạt dễ dãi như sử dụng bừa bãi các chất kích thích (rượu, bia, thuốc lá,…) cũng là nguyên nhân gây nên căn bệnh ung thư vú ở nam giới.
Cũng theo số liệu của Hiệp hội Ung thư Hoa Kỳ trong 25 năm qua, tỉ lệ nam giới mắc ung thư vú đã tăng 26% và có xu hướng ngày càng tăng mạnh. Đặc biệt, nam giới mắc ung thư vú phải đối mặt với nhiều nguy hiểm hơn so với phụ nữ do những biến chứng của bệnh.
2. Các nguyên nhân dẫn đến bệnh ung thư vú ở nam giới
Hormone estrogen
Lượng hormone estrogen cao hoặc tiếp xúc lâu dài với nó có thể làm tăng nguy cơ ung thư vú ở nam giới. So với phụ nữ, nam giới có xu hướng có hàm lượng estrogen thấp, nhưng có những trường hợp làm tăng lượng estrogen ở nam giới như:
Liệu pháp hormone – dạng estrogen nhân tạo (tổng hợp) thường được sử dụng để điều trị ung thư tuyến tiền liệt và bệnh nhân chuyển đổi giới tính nam thành nữ.
Béo phì – nam giới béo phì có lượng estrogen cao hơn bình thường.
Xơ gan – sẹo của gan, thường do sử dụng rượu lâu dài.
Bên cạnh đó, một số trường hợp từng ghi nhận về một bệnh bẩm sinh khi nam giới sản xuất ít hormone testosterone hơn bình thường. Do testosterone giúp hạn chế tác động của estrogen, nên khi đó nam giới có khả năng phát triển ung thư vú cao hơn so với đa số các nam giới khác.
Bức xạ
Nhân tố bức xạ có liên quan đến tăng nguy cơ ung thư vú ở nam giới. Các nghiên cứu đã phát hiện ra những người đàn ông được điều trị bằng xạ trị (năng lượng cao từ tia X được sử dụng để tiêu diệt tế bào ung thư) trực tiếp vào vùng ngực trên có khả năng phát triển ung thư vú gấp bảy lần so với đa số các nam giới khác.Tuy nhiên, với khả năng mắc ung thư vú ở nam giới cao gấp bảy lần này thì các bác sĩ cho biết đây vẫn là một con số rất thấp.
Di truyền và tiền sử gia đình.
Bệnh ung thư vú di truyền trong các gia đình, đặc biệt ở những người đàn ông có họ hàng ở thế hệ đầu tiên, chẳng hạn như mẹ hoặc chị em gái mang bệnh ung thư vú. Một số đột biến di truyền có thể tăng nguy cơ phát triển ung thư vú: đột biến gen BRCA1 và BRCA 2. Gen đột biến có thể là nguyên nhân gây ra bệnh ung thư vú ở nam giới
Tuổi tác
Cũng như nhiều bệnh ung thư khác, nam giới có nguy cơ phát triển ung thư vú khi già đi do cơ thể bị lão hóa và các tế bào dần biến đổi bất bình thường. Hầu hết các trường hợp được chẩn đoán ở đàn ông trong độ tuổi 60–70. Tuy nhiên đã có trường hợp nam giới bị ung thư vú ở tuổi 25.
Rủi ro nghề nghiệp
Đàn ông làm việc trong môi trường nóng có khả năng phát triển ung thư vú gấp hai lần so với những người làm việc trong môi trường mát hơn. Các môi trường liên quan đến tăng nguy cơ ung thư vú ở nam giới bao gồm:
Lò cao
Công xưởng thép.
Nhà máy sử dụng máy cán – nhà máy nơi kim loại (thường là thép) được tạo thành bằng các con lăn.
Nhà máy sản xuất xe hơi.
Nguyên nhân được các nhà nghiên cứu đưa ra để giải thích cho vấn đề này đó là nhiệt độ cao quá mức gây tổn thương tinh hoàn, có thể dẫn đến gia tăng nồng độ estrogen. Ngoài ra nhiệt độ cao kết hợp với các hóa chất có thể làm tổn thương các tế bào khiến cơ thể mất cân đối tạo điều kiện cho các khối u phát triển trong đó có ung thư vú ở nam giới.
3. Dấu hiệu nhận biết ung thư vú ở nam giới
Xuất hiện các cục u nhỏ ở núm vú hoặc quầng vú sờ vào thấy cứng, không đau hoặc chỉ đau nhẹ
Tụt đầu vú, co rút núm vú hoặc xuất tiết dịch ở đầu núm vú, loét đầu vú, loét da vú, dính da, sờ thấy hạch
Sưng đỏ bất thường, lồi – sùi bề mặt da xung quanh khu vực vú. đó. Tình trạng này kéo dài, kèm theo ngứa, đau
Khi nhận thấy những dấu hiệu triệu chứng lâm sàng trên, người bệnh không nên chủ quan mà hãy đến gặp bác sĩ để được chẩn đoán và điều trị kịp thời. Không tự ý mua thuốc khi chưa có chỉ định của bác sĩ.
Nguồn: vinmec.com
Nếu vòng kinh ngắn nhất của bạn gái là 25 ngày, dài nhất 35 ngày, thì thời gian có thể dính bầu từ ngày thứ 7 đến ngày thứ 24 của chu kỳ.
Dưới đây là một số phương pháp tránh thai được PGS.TS Vũ Thị Nhung, Chủ tịch Hội phụ sản TP HCM, nguyên giám đốc Bệnh viện Hùng Vương giới thiệu tại buổi nói chuyện chuyên đề Nụ hoa tính dục do Hội quán các bà mẹ tổ chức tại TP HCM.
Thụ thai là sự kết hợp của trứng của người nữ và tinh trùng của người nam. Sự thụ thai sẽ xảy ra vào ngày rụng trứng. Thời điểm rụng trứng thường cách ngày kinh sắp tới 2 tuần. Noãn gặp tinh trùng thụ tinh ở 1/3 ngoài vòi trứng rồi di chuyển vào trong, 3-4 ngày vào tử cung và phát triển thành thai. Phòng tránh thai chính là ngăn cản sự gặp gỡ của trứng và tinh trùng.
Các phương pháp phòng tránh thai dành cho nữ giới
1. Ogino Knauss (tránh ngày phóng noãn)
Về nguyên tắc, noãn chỉ có thể thụ tinh trong vòng 24 giờ sau phóng noãn, tinh trùng có khả năng thụ tinh trong 48-72 giờ sau khi phóng tinh.
Phóng noãn luôn xảy ra trong giai đoạn 14-16 ngày trước kỳ kinh kế tiếp. Công thức để tính ngày dính thai là:
Ngày đầu có thể thụ tinh: 10 + vòng kinh ngắn nhất – 28
Ngày cuối có thể thụ tinh: 17 + vòng kinh dài nhất – 28
Ví dụ, nếu vòng kinh ngắn nhất của bạn gái là 25, vòng kinh dài nhất là 35 ngày thì những ngày có thể mang thai là từ ngày thứ 7 (10+) đến ngày thứ 24 (17+) của chu kỳ. Nếu chu kỳ kinh cố định 28 ngày những ngày giao hợp có thể mang thai là từ ngày thứ 10 đến ngày thứ 17 của chu kỳ.
Phương pháp này không tốn kém nhưng cũng rất dễ bị vỡ kế hoạch do sự thay đổi nội tiết, môi trường, stress đôi khi có thể khiến chu kỳ kinh bị lệch.
2. Thuốc nội tiết tránh thai
Từ năm 1960, thuốc tránh thai được sử dụng rộng rãi ở châu Âu và đang được áp dụng trên toàn thế giới. Các hình thức thuốc tránh thai là loại kết hợp Estrogen và Progesteron (21 viên).
Bên cạnh tác dụng tránh thai, thuốc còn giúp điều hòa chu kỳ kinh nguyệt, giảm thống kinh, giảm thiếu máu, thiếu sắt, giảm nang buồng trứng cơ nang. Tuy nhiên nó cũng có tác dụng phụ là gây buồn nôn, đau căng vú khoảng 2-3 tháng đầu, rong huyết nhẹ, tăng cân, nhức đầu, nám mặt, viêm tắc tĩnh mạch sâu (nguy cơ tăng 6 lần nếu sử dụng thuốc có chứa Estrogen lớn hơn hoặc bằng 35µg, không có liên hệ giữa thời gian sử dụng thuốc và tần suất xuất hiện viêm tắc tĩnh mạch. Tai biến sẽ biến mất ngay sau khi ngưng thuốc một thời gian ngắn).
Thuốc tránh thai chống chỉ định với những người có tiền căn viêm tắc tĩnh mạch, tai biến mạch máu não, thuyết tắc động mạch phổi hay suy động mạch vành, vàng da; suy gan, thận; ung thư sinh dục; có thai, u gan…
Còn những bệnh nhân cao huyết áp, động kinh, đái tháo đường hay đái tháo đường trong thai kỳ, có tiền căn nhức một bên đầu, lipid – huyết thanh cao, trên 35 tuổi và hút hơn 20 điếu thuốc một ngày, sắp phải chịu đựng một đại phẫu thuật, đang bị bệnh túi mật thì nên thận trọng khi sử dụng thuốc.
3.Thuốc uống ngừa thai khẩn cấp: Sau giao hợp trong vòng 72 giờ
Ngừa thai khẩn cấp là phương pháp mà người phụ nữ dùng để tránh thai sau khi giao hợp không được bảo vệ. Phương pháp này kém hiệu quả hơn các phương pháp tránh thai khác nhưng vẫn có giá trị đối với người phụ nữ có khả năng bị mang thai ngoài ý muốn (thủng bao cao su, bị hiếp dâm, không áp dụng biện pháp tránh thai nào).
– Viên thuốc tránh thai kết hợp (200µg EE + 1mg Levonorgestrel dùng trong vòng 72 giờ sau khi giao hợp (đợt đầu 3-4 viên, 12 giờ sau lập lại liều tương tự). Kết quả thành công trung bình 75%, thay đổi từ 94,2% đến 55,3%, càng uống sớm ngay sau thời điểm giao hợp thì hiệu quả càng cao. Nó có thể gây ra phản ứng phụ là nôn ói. Không cần lập lại điều trị nếu giao hơp lập lại trong vòng 72 giờ.
– Thuốc chỉ chứa Progestin (Postinor)
Postinor 2: Dùng viên đầu tiên ngay sau giao hợp, viên thứ hai cách viên đầu tiên 12 giờ.
Postinor 1: Một loại Postinor liều cao gấp đôi, dùng 1 liều duy nhất, hiệu quả cao hơn, có thể dùng trong vòng 120 giờ sau khi giao hợp.
– Mifepristone: Liều duy nhất 10gr Mifestad, cho kết quả tốt trong vòng 72 giờ sau khi giao hợp.
Trong thuốc tránh thai khẩn cấp có chứa chất vốn được dùng trong phá thai, vì thế nếu lạm dụng thuốc có thể làm mỏng niêm mạc tử cung.
4. Các biện pháp khác
– Dụng cụ tử cung sau giao hợp: Đặt dụng cụ tử cung trong vòng 5 ngày, tối đa 7 ngày sau giao hợp. Có thể tiếp tục sử dụng nếu muốn. Tỷ lệ thất bại 0,1%. Chống chỉ định với những phụ nữ viêm bộ phận sinh dục, chưa có thai lần nào. Cơ chế tác dụng của biện pháp này là ngăn trở trứng làm tổ.
– Dùng màng ngăn tinh trùng, màng ngăn âm đạo, mũ cổ tử cung, bao cao su dành cho nữ giới.
– Thuốc diệt tinh trùng: Thường dùng chung với màng ngăn tinh trùng.
– Thuốc tiêm tránh thai: DMPA150mg tiêm vào ngày thứ 5 của vòng kinh, tiêm một lần tác dụng 3 tháng.
– Thuốc cấy trong da: Norplant tác dụng 5 năm, bắt đầu cấy vào ngày thứ 5 của kỳ kinh.
– Đặt vòng tránh thai: Những vòng tránh thai được phát miễn phí hiện nay vẫn gây nhiều phản ứng phụ như rong kinh. Có một loại vòng tránh thai được bán trên thị trường với giá khoảng 3 triệu đồng có hiệu quả cao hơn rất nhiều.
Phương pháp tránh thai vĩnh viễn dành cho nữ giới
Đây là phương pháp làm tắc nghẽn ống dẫn trứng, để ngăn không cho tinh trùng và noãn gặp nhau. Tỷ lệ thất bại của phương pháp này là 0,3%. Có thể thắt ống dẫn trứng bằng cách mổ mở bụng hoặc nội soi, vào thời điểm sau sạch kinh, sau nạo thai, sau sinh, khi đang mổ lấy thai. Phương pháp này chỉ dành cho phụ nữ trên 30 tuổi, không viêm nhiễm sinh dục cấp, có hai con sống khỏe mạnh, con nhỏ nhất trên 3 tuổi.
Phương pháp tránh thai dành cho nam giới
– Giao hợp gián đoạn hay còn gọi là xuất tinh ngoài âm đạo: Không tốn kém nhưng tỉ lệ thất bại cao.
– Bao cao su: Đã được loài người sử dụng từ thế kỷ XVII. Khi dùng, phải lưu ý chất lượng bao, đề phòng bao thủng, Tỷ lệ vỡ kế hoạch là 5-20%. Ngoài ngừa thai, bao còn dùng cho mục đích ngừa bệnh lây qua đường tình dục.
-Thuốc ức chế hạ đồi tuyến yên: Đồng vận GnRH, Testosteron mạnh.
-Thuốc kháng cự sự sinh tinh: Gossypol – kháng nguyên tinh trùng.
– Phương pháp tránh thai vĩnh viễn dành cho nam giới: Thắt ống dẫn tinh.
Phá thai kế hoạch
Pháp luật Việt Nam cho phép nạo phá thai trước 22 tuần tuổi.
Các phương pháp phá thai bao gồm: Điều hòa kinh nguyệt: khi thai dưới 2 tuần; Hút – nạo thai khi 6-12 tuần chậm kinh; Phá thai bằng thuốc khi thai nhỏ, khoảng 49 ngày không có kinh: Ru 486 (Mifepristone) + Misoprostone, bệnh nhân có thể tự uống thuốc mà không cần đến gặp bác sĩ. Nếu thai to thì phải nong gắp nạo thai.
Khi nạo gắp thai bằng cách nong cổ tử cung, bác sĩ làm mù nên nếu gặp bác sĩ tay nghề kém, nguy cơ biến chứng dẫn đến vô sinh là khá cao. Tai biến do phá thai bằng dụng cụ bao gồm thủng tử cung, sót nhau; băng huyết; nhiễm trùng; dính buồng tử cung, nghẹt hai ống dẫn trứng dẫn đến sau này có thai ngoài tử cung hoặc vô sinh; choáng.
Theo một cuộc khảo sát tại các thành phố do nhóm của PGS.TS Vũ Thị Nhung thực hiện, 16% nam giới và 10% nữ giới có quan hệ tình dục từ khi học cấp 3. Điều đáng ngại là các em không biết các cách phòng tránh thai, đi phá thai thì dễ nhưng sau này muốn có con lại thì rất khó.
Việc kế hoạch hóa gia đình ngày nay không chỉ có người phụ nữ đóng vai trò quyết định mà chính người đàn ông cũng nên chia sẻ trách nhiệm này với người bạn đời của mình để gia đình hạnh phúc hơn.
Kế hoạch hóa gia đình để giúp gia đình hạnh phúc hơn
Dùng bao cao su
Bao cao su có lẽ là biện pháp phòng tránh thai ngoài ý muốn phổ biến nhất được khuyến cáo sử dụng bởi các chuyên gia y tế. Nó có thể đảm bảo an toàn trong sinh hoạt tình dục đến 99%.
Và phần vỡ kế hoạch còn lại rơi vào các trường hợp cặp vợ chồng sử dụng bao cao su không đúng cách, bao gồm:
– Lựa chọn sai kích cỡ bao cho “cậu nhỏ”
– Dùng bao quá hạn sử dụng, bao có dấu hiệu mất đàn hồi.
– Quy cách xé và lấy bao không đúng, gây rách bao trước lúc quan hệ
– Sử dụng kèm chất bôi trơn cùng với bao cao su
– Mang bao ngược chiều
Bao cao su là biện pháp tránh thai được dùng phổ biến hiện nay
Thuốc tránh thai dành cho nam giới
Để giúp kế hoạch hóa gia đình hiệu quả hơn, các nhà khoa học của trường đại học Monash (Australia) đã nghiên cứu và cho ra đời một loại thuốc tránh thai cho các quý ông. Thuốc này dựa trên cơ chế hoạt động của tinh trùng trong ống dẫn tinh thay vì phải tác động làm thay đổi hormone hoặc triệt tiêu tinh trùng như trước đây.
Theo đó, nó sẽ ngăn hai protein quan trọng tham gia vào quá trình xuất tinh. Vì thế, tinh trùng sẽ không có cơ hội xuất ra khỏi cơ quan sinh dục.
Như vậy, với thuốc này, các quý ông sẽ không còn quá lo ngại về những tác dụng phụ gặp phải như giảm cương dương, thay đổi ham muốn tình dục.
Cũng theo các chuyên gia, thuốc này không ảnh hưởng sức khỏe sinh sản ở nam giới. Sau khi ngưng thuốc, mọi hoạt động tình dục đều có thể trở lại bình thường.
Hiện nay đã có thuốc tránh thai dành cho quý ông
Xuất tinh ngoài âm đạo
Theo nguyên tắc, các tinh binh chỉ có thể sống sót lâu trong môi trường âm đạo nhưng lại dễ “chết yểu” ngoài môi trường này chỉ trong vòng vài giây. Vì thế, không ít quý ông đã chọn giải pháp xuất tinh ngoài để tránh thai ngoài ý muốn. Họ có thể giao hợp bình thường, đến khi sắp xuất tinh, người nam rút dương vật ra khỏi âm đạo và xuất tinh ra ngoài. Tuy nhiên, xác suất thành công của phương pháp này chỉ đạt từ 60 -70%. Vẫn rất nhiều trường hợp, cặp vợ chồng xuất tinh ngoài vẫn dính thai.
Thắt ống dẫn tinh
Đây có thể xem là phương pháp thành công nhất với hiệu quả tránh thai đến 100%. Để thắt ống dẫn tinh, quý ông phải trải qua một ca phẫu thuật tương đối nhẹ nhàng.
Nếu sau một thời gian, quý ông không muốn thắt có thể tháo ra được. Theo thống kê, khoảng 60% người tháo ống dẫn tinh có thể có con lại sau đó. Và con số 40% còn lại là những người không thể có con được nữa.
Phương pháp này tuy không ảnh hưởng chuyện chăn gối vì nó chỉ ngăn ngừa tinh trùng đi vào buồng trứng và gặp trứng. Tuy nhiên, nó vẫn gây ra một vài tác dụng phụ không mong muốn lên tính cách của người đàn ông. Họ sẽ trở nên nóng tính hơn, dễ nổi giận và khó để thỏa hiệp trong cơn giận.
Vì vậy, việc lựa chọn này còn phụ thuộc vào khả năng chấp nhận của cả hai vợ chồng.
Ngoài những phương pháp nêu trên, còn một số phương pháp khác như: dùng thuốc diệt tinh trùng; ức chế công năng của thượng bì giúp ngăn tinh hoàn sản xuất tinh binh; ức chế công năng của khâu não dưới – tuyến yên – trục tinh hoàn. Tuy nhiên, các biện pháp này chưa được công nhận về độ an toàn và cần tư vấn của bác sĩ trước khi thực hiện.