Hiểu và lựa chọn được phương pháp tránh thai an toàn và phù hợp là kiến thức rất cần thiết dành cho phụ nữ trong cuộc sống hiện đại.

Bác sĩ Nguyễn Thị Thanh Hà – Trưởng khoa Sản, Bệnh viện ĐH Y Dược TPHCM sẽ chia sẻ với các bạn những phương pháp ngừa thai mới.

Bác sĩ Hà cho biết: Các phương pháp ngừa thai chia làm 4 nhóm: kế hoạch hóa gia đình, phương pháp bảo vệ che chắn, sử dụng thuốc và nhóm phẫu thuật, thủ thuật.

– Nhóm thứ nhất là kế hoạch hoá gia đình, có hiệu quả đối với một số cặp vợ chồng. Cách này phụ thuộc vào chu kỳ kinh nguyệt của người phụ nữ, đó là tránh quan hệ giữa kỳ kinh. Ngoài ra thì còn có phương pháp theo dõi chất nhầy cổ tử cung, giao hợp gián đoạn và đo thân nhiệt, đây là những phương pháp cổ điển.

– Phương pháp che chắn bao gồm: bao cao su dành cho nam và nữ, màng chắn thai, mũ chụp cổ tử cung.

– Phương pháp sử dụng thuốc: Thuốc ngừa thai bao gồm thuốc ngừa thai phối hợp, dạng tiêm, dạng que cấy dưới da, miếng dán ngừa thai, phim ngừa thai. Đây có thể xem là những phương pháp tránh thai mới ở nữ.

– Nhóm phương pháp cuối cùng là triệt sản ở nữ và phẫu thuật thắt ống dẫn tinh ở nam, là 2 phương pháp rất hiệu quả và lâu dài.

Những phương pháp ngừa thai mới bao gồm:

1. Bao cao su dành cho nữ

Bao cao su dành cho nữ là một loại bao được chế tạo bằng nhựa tổng hợp mềm mỏng, trong suốt. Trước khi có quan hệ tình dục, người phụ nữ đặt bao đó vào âm đạo của mình. Bên trong bao có một vòng nhỏ di động, giúp dễ cho bao vào âm đạo. Vòng lớn hơn ở bên ngoài giữ không cho bao tuột cả vào trong âm đạo, đồng thời che phủ âm hộ và trùm kín dương vật đến tận gốc khi giao hợp. Bao chỉ dùng một lần.

Ưu điểm:

– Cũng giống như bao cao su dành cho nam giới, nếu được sử dụng thường xuyên và đúng cách, bao cao su nữ có hiệu quả tránh thai khoảng 95 %.

– Bao cao su nữ giúp phòng tránh thai và tránh các bệnh lây truyền qua đường tình dục, bao gồm HIV/AIDS.

– Hầu hết bao cao su nữ không gây tác dụng phụ, không gây phản ứng dị ứng.

Nhược điểm:

– Giá bán bao cao su nữ cao hơn bao cao su dành cho nam tới 10 lần và đây chính là yếu tố cản trở việc sử dụng nó một cách rộng rãi.

– Vòng ở ngoài âm đạo có thể khiến một số phụ nữ cảm thấy không thoải mái.

– Trong quá trình giao hợp, bao cao su nữ có thể gây tiếng kêu sột soạt nho nhỏ. Việc sử dụng chất bôi trơn sẽ khắc phục được vấn đề này.

– Việc sử dụng bao cao su nữ phức tạp hơn bao cao su nam, người phụ nữ có thể gặp khó khăn khi đưa bao cao su nữ vào hoặc khi tháo ra.

2. Phim ngừa thai

Vaginal Contraceptive Film (màng tránh thai đặt âm đạo, viết tắt là VCF), dùng trước mỗi lần “yêu”. Là một màng phim mỏng diện tích 5 x 5 cm, mềm và tan nhanh trong âm đạo. Giúp tránh thai bằng cách tiêu diệt tinh trùng nhờ tác dụng của chất nonoxynol-9. Hiệu quả của màng VCF được giới thiệu là tương đương viên uống tránh thai và dụng cụ tử cung.

Để có hiệu quả, phải đặt miếng phim trước khi giao hợp 15 phút. Rửa tay sạch, lau thật khô, lấy màng phim ra gấp làm tư. Giữ nó trên đầu ngón tay giữa, từ từ đưa vào sâu trong âm đạo, càng gần cổ tử cung càng tốt. Sau khi vào cơ thể, miếng phim sẽ tan ra và phát huy tác dụng trong vòng 1 giờ, tương đương với một lần quan hệ tình dục. Có thể dùng nó nhiều lần trong ngày.

Ưu điểm:

Do không chứa hoóc môn nên màng âm đạo không gây tác dụng phụ như các loại viên uống tránh thai, không làm mất cảm giác. Người phụ nữ nào cũng có thể dùng nó, trừ trường hợp đang bị viêm nhiễm âm đạo hoặc mắc các bệnh lây qua đường tình dục. Ngoài ưu điểm là tiện dụng, an toàn, phương tiện này giúp phụ nữ chủ động hơn trong việc tránh thai, nhất là khi không dùng được viên uống (do có chống chỉ định hoặc hay quên) hay bạn tình không sử dụng bao cao su.

Nhược điểm:

Chi phí của phương pháp này cũng cao hơn các loại viên tránh thai và bao cao su thông thường: Giá mỗi miếng phim khoảng 18.000-20.000 đồng.

3. Miếng dán ngừa thai

Đây là thuốc hấp thụ qua da, không qua đường tiêu hóa nên hiệu quả của thuốc không thay đổi khi bị tiêu chảy, ói mửa. Điều quan trọng của loại thuốc dán là nồng độ thuốc đưa vào máu ổn định nên ít tác dụng phụ.

Cao dán tránh thai được dùng để dán vào da mỗi tuần một lần, liên tục trong 3 tuần của chu kỳ kinh nguyệt. Các hoóc môn được giải phóng từ từ sẽ ngăn cản quá trình rụng trứng. Miếng dán có kích thước khoảng 4,5 x 4,5cm. Bạn có thể dán vào da ở bụng dưới, ở mông hay phần trên của cơ thể vào ngày đầu của kỳ kinh và có tác dụng suốt 7 ngày . Nên thay miếng dán mỗi tuần 1 lần. Một tuần phải dán một miếng, một tháng dán 3 tuần liên tục, nghỉ một tuần. Tuần thứ 4, người sử dụng sẽ có kinh như bình thường.

Ưu điểm:

– Hiệu quả ngừa thai của miếng dán 99,9% nếu bạn sử dụng đúng.

– Miếng dán có ưu điểm là giải phóng ra hoạt chất từ từ nhưng ổn định, tiện dùng cho người không uống được, hiệu quả đối với các trường hợp như tiêu chảy hoặc ói mửa vì thuốc hấp thụ qua da, không qua đường tiêu hóa. Vấn đề nhức đầu của loại dán cũng thấp hơn so với các loại khác do nồng độ thuốc nội tiết trong máu ổn định.

Nhược điểm:

– Tác dụng phụ của miếng dán tránh thai cũng tương tự như tất cả các loại thuốc tránh thai khác (loại uống, chích, cấy…) như nhức đầu, căng ngực, tăng cân.

– Giá cả cũng hơi mắc: khoảng 200 ngàn/1 hộp có 3 miếng.

4. Phương pháp màng chắn

Nếu muốn tiết kiệm hơn thì có thể sử dụng phương pháp màng chắn. Màng chắn âm đạo có dạng “cái chụp hình vòm” được làm từ cao su mềm, mỏng hoặc silicone. Chúng tạo thành một “vật cản” vật lý tuyệt vời đối với các tinh trùng – mặc dù vậy thì khi sử dụng vẫn phải dùng chất diệt tinh trùng (một chất hóa học) kết hợp với nó. Bạn đặt màng chắn vào âm đạo trước khi giao hợp, định vị nó để nó giữ được tinh dịch không chảy vào được bất cứ nơi nào gần cổ tử cung của bạn.

Ưu điểm:

Khi sử dụng màng chắn âm đạo thì hầu như mọi phụ nữ đều không cảm thấy bất tiện hay khó chịu. Rất ít phụ nữ dị ứng với chât liệu làm màng chắn. Lợi thế chính của màng chính là nó cho phép giao hợp một cách tự nhiên.

Nếu được sử dụng đúng cách, các màng được đự đoán có được 92% – 96% hiệu quả tránh thai. Mỗi màng sẽ có thể dùng được nhiều năm nếu nó được giữ gìn cẩn thận, vì vậy đây là một biện pháp tránh thai ít tốn kém, trừ các chi phí để mua kem hay gel chứa thuốc diệt tinh trùng luôn phải được dùng kèm với nó.

Nhược điểm:

– Không thể chỉ mua một màng chắn âm đạo có sẵn tại tiệm thuốc tây vì âm đạo của mỗi người nữ có kích thước khác nhau (đặc biệt là sau khi họ đã có em bé). Vì vậy, phải nhờ bác sĩ hay y tá đo lại kích thước âm đạo của mình.

– Nếu không học cách đưa màng chắn vào sâm đạo đúng nơi thì có thể màng sẽ không bao hết cổ tử cung và nguy cơ thụ thai sẽ cao.

– Một số người bị dị ứng do nhạy cảm với thuốc diệt tinh trùng.

5. Tránh thai 3 tháng với thuốc tiêm

Sử dụng thuốc tiêm là một cách tránh thai an toàn. Mỗi mũi tiêm có tác dụng tránh thai trong 3 tháng vì chứa một hàm lượng cao hormone progestin. Thuốc có tác dụng ức chế rụng trứng, làm đặc chất nhầy cổ tử cung ngăn tinh trùng di chuyển, làm mỏng nội mạc tử cung và giảm nhu động của vòi trứng. Thuốc sẽ được tiêm vào vùng trên của cánh tay hay vào mông 3 tháng 1 lần. Mũi tiêm đầu tiên sẽ được tiêm trong 5 ngày đầu của thời gian hành kinh để có hiệu quả ngay tức khắc.

Ưu điểm:

Thuốc có hiệu quả tránh thai cao và thời gian tránh thai kéo dài, rất tiện cho phụ nữ không có điều kiện uống viên tránh thai hằng ngày. Hiệu quả của thuốc trong số người sử dụng có thể đến 97%.

Nhược điểm:

Khi dùng thuốc tiêm tránh thai, chu kỳ kinh nguyệt có thể bị thay đổi như kinh không đều, hoặc hoàn toàn không thấy kinh. Sự cố này không có hại và kinh nguyệt sẽ trở lại bình thường sau khi ngừng thuốc. Sự hồi phục kinh nguyệt bình thường sau khi ngừng thuốc có thể chậm, đôi khi vài tháng sau mới thấy có kinh trở lại, do đó khả năng sinh sản cũng bị chậm theo.

Ngoài ra, phụ nữ tránh thai bằng cách này có thể tăng cân, cương đau vú và trầm cảm. Nếu muốn dùng dài hạn từ 2 năm trở lên, chị em nên đo tỉ trọng xương trước khi dùng thuốc và kiểm tra định kỳ.

6. Que cấy dưới da ngừa thai 3 năm

Sử dụng que cấy tránh thai là một trong những biện pháp tránh thai được áp dụng mới sau này, và hiện nay trên thế giới có nhiều phụ nữ ưa chuộng, vì nó có độ an toàn và cho hiệu quả cao, tác dụng tránh thai cũng được lâu dài, ít tác dụng phụ. Sau khi cấy, que sẽ phát huy tác dụng sau 24 tiếng và có hiệu quả trong 3 năm. Nếu muốn có thai thì nên ngưng áp dụng biện pháp tránh thai này từ 3 tháng trở lên trước khi mang thai để cơ thể trở về trạng thái ổn định. Que cấy tránh thai này được sử dụng ngay cả trong thời kỳ đang cho con bú.

Tuy nhiên, que cấy có một số tác dụng phụ như: vô kinh, rong kinh, đau đầu, mụn trứng cá…Ngoài ra, còn có những phản ứng phụ khác như tăng cân nhẹ, căng tức ngực, cảm giác khô âm đạo. Do chi phí cho một lần cấy que ở Việt Nam còn cao, khoảng 2 triệu đồng nên phương pháp này vẫn còn ít phổ biến.

Kế hoạch hóa gia đình là điều chỉnh việc sinh con sao cho phù hợp với điều kiện gia đình, hoàn cảnh của đất nước. Vậy đâu là phương pháp kế hoạch hóa gia đình tốt nhất hiện nay?

1. Phương pháp tránh thai tự nhiên

Tránh thai tự nhiên chính là việc quan hệ tình dục theo cách tính ngày rụng trứng dựa vào chu kỳ kinh nguyệt của người phụ nữ. Đây là phương pháp được sử dụng phổ biến ở các cặp vợ chồng hiện nay.

 - Ảnh 1

Nhược điểm: Tỉ lệ mang thai khi sử dụng phương pháp này vẫn ở mức 5 – 10% bởi tùy thuộc vào cơ địa của người phụ nữ và chu kỳ kinh nguyệt của họ. Đặc biệt nếu có quan hệ trước hoặc sau ngày rụng trứng 2 – 3 ngày thì nguy cơ mang thai sẽ rất cao. Bởi vậy chỉ cần người phụ nữ lơ là một chút hoặc không nhớ chính xác ngày tháng chu kỳ kinh nguyệt của mình thì phương pháp này sẽ không còn tác dụng.

Ưu điểm: Phương pháp tránh thai tự nhiên và cũng là tạm thời này không gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới sức khỏe của cả hai người, bởi vậy dù độ “an toàn” không thực sự cao nhưng nó vẫn trở thành phương pháp kế hoạch hóa gia đình được sử dụng nhiều nhất hiện nay.

2. Dùng bao cao su – liệu có phải là phương pháp kế hoạch hóa gia đình tốt nhất

Cơ sở tránh thai của biện pháp này là ngăn không cho tinh trùng được xuất ra ngoài và tìm đến gặp trứng. Kế hoạch hóa gia đình bằng cách sử dụng bao cao su khi quan hệ chính là phương pháp được tin dùng bởi hầu hết các cặp vợ chồng hiện nay.

 - Ảnh 2

Mức độ hiệu quả của nó đạt tới 99,98% giúp các cặp đôi hoàn toàn yên tâm và không sợ bị “vỡ kế hoạch”. Hiện đã có cả bao cao su cho nam giới và nữ giới. Sử dụng biện pháp này không chỉ giúp tránh thai mà còn ngăn ngừa sự phát sinh hoặc lây nhiễm các căn bệnh xã hội qua đường tình dục.

 3. Uống thuốc tránh thai thường xuyên

Thuốc tránh thai có tác dụng ngăn cản sự gặp gỡ của trứng và tinh trùng, khiến quá trình thụ thai không thể diễn ra. Hiện có khá nhiều chị em phụ nữ chọn biện pháp uống thuốc tránh thai bởi nó đơn giản và hiệu quả. Thuốc tránh thai có loại khẩn cấp và hàng ngày, tuy nhiên các bác sĩ vẫn khuyên chị em dùng loại thuốc hàng ngày để đảm bảo an toàn cho sức khỏe và giảm nguy cơ mắc các bệnh về đường sinh sản hoặc vô sinh. Ngoài tác dụng ngăn cản quá trình thụ thai, thuốc tránh thai còn có nhiều thành phần giúp điều hòa khí huyết, kinh nguyệt, duy trì nội tiết tố và làm đẹp da, trẻ hóa da cho phái nữ.

4. Phương pháp dụng cụ tử cung

Phương pháp dụng cụ tử cung mà chúng tôi muốn nhắc tới ở đây chính là đặt vòng tử cung với tác dụng chính là ngăn cản hợp tử hình thành tổ để chuẩn bị cho quá trình thụ thai. Phương pháp này khá an toàn, không gây đau đớn và cũng không làm ảnh hưởng tới đời sống tình dục của các cặp đôi.

 - Ảnh 3

Tuy nhiên, nếu chị em không chăm sóc bản thân kỹ lưỡng thì dụng cụ tử cung có thể gây viêm nhiễm hoặc gây một số bệnh đường tình dục. Việc đặt vòng tránh thai cần phải được tiến hành ở các cơ sở y tế uy tín, chất lượng và có trách nhiệm để không xảy ra các hậu quả đáng tiếc sau này.

Kế hoạch hoá gia đình cách nào tốt nhất? Điều này tùy thuộc vào bạn. Trang bị kiến thức và sử dụng hiệu quả các phương pháp kế hoạch hóa gia đình sẽ giúp các cặp vợ chồng duy trì được đời sống hôn nhân hạnh phúc, gia đình phát triển theo đúng kế hoạch và đặc biệt là giảm thiếu tối đa nguy cơ sinh con ngoài ý muốn, nạo phá thai trái với truyền thống đạo đức của dân tộc ta từ trước tới nay.

Việc duy trì tốt kế hoạch hóa gia đình sẽ giúp mỗi công dân bảo vệ sức khỏe của mình, xây dựng gia đình hạnh phúc, nâng cao chất lượng cuộc sống và góp sức cho sự phát triển bền vững của xã hội. Đối với các nước đang phát triển như Việt Nam thì việc thực hiện kế hoạch hóa gia đình chính là làm sao để giảm số con trong mỗi nhà, góp phần giảm gia tăng dân số. Do vậy, cách tốt nhất là tìm cho mình một phương pháp kế hoạch hóa gia đình tốt nhất bạn nhé!

Việc có thai ngoài ý muốn không chỉ ảnh hưởng đến kế hoạch công việc, đảo lộn cuộc sống mà còn ảnh hưởng đến hạnh phúc gia đình. Và việc làm đơn giản mà hiệu quả nhất là tránh thai tự nhiên, một trong những phương pháp hiệu quả, không cần sử dụng bất kỳ loại thuốc hay phương tiện hỗ trợ nào, đó là tính ngày rụng trứng để tránh thai.

1. Cách tính ngày rụng trứng để tránh thai

Phương pháp tính lịch

  • Bước 1: Phụ nữ cần theo dõi ghi nhận lại các ngày trong mỗi chu kỳ kinh trong ít nhất 6 tháng. Ngày đầu tiên ra kinh hàng hàng tháng được tính là ngày thứ nhất. Việc làm này không chỉ giúp tránh thai hiệu quả mà còn kiểm tra sức khỏe sinh sản của bạn.
  • Bước 2: Sau đó áp dụng công thức tính ngày rụng trứng để từ đó chủ động tránh thai như sau:

Lấy khoảng ngày của chu kỳ kinh nguyệt ngắn nhất trừ đi 18. Ví dụ, chu kỳ kinh nguyệt ngắn nhất là 26 ngày, thì lấy 26 – 18 = 8. Nghĩa là từ ngày thứ 8 trở đi khả năng có thể thụ thai là cao hơn.

Kết quả hình ảnh cho Tránh thai tự nhiên bằng cách tính ngày rụng trứng"

Tương tự, lấy khoảng ngày dài nhất của chu kỳ kinh nguyệt trừ đi 11. Ví dụ, khoảng cách giữa các kỳ kinh nguyệt dài nhất là 30 ngày, thì lấy 30 – 11 = 19 ngày. Vậy thời điểm nguy hiểm được tính từ ngày thứ 8 đến ngày thứ 19 của chu kì kinh nguyệt.

Nếu phụ nữ có trên 2 chu kỳ ngắn hơn hoặc kéo dài hơn như thế thì phương pháp tính ngày chuẩn sẽ không hiệu quả.

Tóm lại, nếu có khoảng cách giữa các kỳ kinh nguyệt dài nhất và ngắn nhất lần lượt là 31 và 26 ngày thì khoảng thời gian dễ có thai là từ ngày thứ 8 đến ngày thứ 21. Trừ những ngày đó ra là ngày an toàn của bạn.

Để đảm bảo chắc chắn là không có thai phụ nữ nên lùi đi 3 ngày từ ngày đầu có khả năng có thai của chu kỳ. Như ví dụ trên, ngày thứ 8 trở đi là ngày nguy hiểm thì lùi đi 3 ngày là 8 – 3 = 5, phụ nữ sẽ kiêng quan hệ từ ngày thứ 5 thì độ an toàn sẽ cao hơn.

Đồng thời, cũng nên cộng thêm 3 ngày sau ngày có nguy cơ ở cuối chu kỳ. Tức là từ ngày thứ 21 + 3 = 24 thì đảm bảo tránh thai cao hơn.

Phương pháp ngày chuẩn

Phương pháp này chỉ áp dụng với những phụ nữ có chu kỳ kinh nguyệt đều đặn từ 26 – 32 ngày.

Theo đó, ngày đầu tiên của chu kỳ kinh nguyệt được tính là ngày thứ 1. Các ngày được xem là nguy hiểm, tránh giao hợp là từ ngày 8 – 19.

chu kỳ
Phương pháp ngày chuẩn có thể áp dụng đối với những phụ nữ có chu kỳ kinh nguyệt đều

2. Làm thế nào để tránh thai vừa an toàn lại hiệu quả?

Tính ngày an toàn bản chất là tránh trứng gặp tinh trùng. Nhìn chung, ngày rụng trứng của phụ nữ thường diễn ra vào giữa chu kỳ. Trong đó ngày đầu của chu kỳ được tính là ngày đầu có kinh. Nếu vợ chồng quan hệ vào những ngày này thì khả năng thụ thai là cao nhất.

3. Cách tính ngày rụng trứng để quan hệ như thế nào?

Thời gian thụ thai có thể bắt đầu 3-5 ngày trước rụng trứng vì tinh trùng có thể sống trong chất nhầy cổ tử cung 3 – 5 ngày. Đối với nữ, thời gian thụ thai sẽ kết thúc 24 giờ sau rụng trứng, nghĩa là sau rụng trứng thì khả năng thụ thai vẫn có thể xảy ra trong vòng 1 ngày tiếp theo. Để các cặp vợ chồng nhận biết được thời điểm dễ có thai, người ta đã chia chu kỳ kinh nguyệt thành 3 giai đoạn:

  • Trước rụng trứng: giai đoạn không thụ thai.
  • 5 – 7 ngày khoảng giữa chu kỳ: giai đoạn thụ thai, bao gồm vài ngày trước và ngày sau rụng trứng.
  • Sau rụng trứng: giai đoạn không thụ thai.

Trong giai đoạn dễ có thai, vợ chồng nên tránh giao hợp. Nếu có thì sử dụng các biện pháp phòng ngừa an toàn như sử dụng bao cao su, thuốc diệt tinh trùng hay xuất tinh ngoài âm đạo (kém hiệu quả hơn).

*** Một số lưu ý khi tránh thai tự nhiên bằng cách tính ngày rụng trứng việc tránh thai tự nhiên không thông qua các biện pháp an toàn thường chỉ mang tính chất là tương đối. Không ít người cho rằng quan hệ trong ngày kinh nguyệt thì sẽ không làm phụ nữ có thai. Quan hệ trong ngày đèn đỏ có thai không?

Tuy nhiên vẫn có rất nhiều trường hợp khả năng thụ thai vẫn có thể xảy ra. Bởi chu kỳ kinh nguyệt của mỗi người dài ngắn khác nhau và thời gian rụng trứng cũng vậy. Chính vì điều đó mà khả năng chị em phụ nữ mang thai ngay cả khi quan hệ chăn gối trong ngày đèn đỏ cũng khá cao.

Tùy vào cơ địa và nội tiết tố của mỗi người mà có nhiều trường hợp chu kỳ kinh nguyệt sẽ kéo dài hơn. Nhiều chị em tuy kỳ kinh đã sạch nhưng máu vẫn còn rỉ ra một chút do cổ tử cung tiết ra mà bạn vẫn lầm tưởng rằng đó là kỳ kinh nguyệt vẫn còn. Nếu lúc này vợ chồng quan hệ thì vẫn có khả năng thụ thai.

Rất nhiều đôi vợ chồng chưa sinh được con dù mới cưới lo sợ mình bị hiếm muộn. Vậy thế nào được coi là hiếm muộn?

1. Hiếm muộn được xác định như thế nào?

Hiếm muộn được xác định khi hai vợ chồng giao hợp đều đặn, không sử dụng các biện pháp tránh thai, sau 6 tháng (đối với vợ từ trên 35 tuổi) hoặc 12 tháng (đối với vợ dưới 35 tuổi) mà chưa thụ thai tự nhiên.

Khả năng có thai của một cặp vợ chồng khỏe mạnh, tuổi dưới 30, quan hệ tình dục thường xuyên (khoảng 2 – 3 lần/tuần), không sử dụng biện pháp tránh thai là 20 – 25% mỗi tháng, do đó đa số các cặp vợ chồng sẽ có thai trong một năm đầu.

Hiếm muộn là một tình trạng bệnh lý của cặp vợ chồng, gồm hai loại là hiếm muộn nguyên phát và hiếm muộn thứ phát:

  • Hiếm muộn nguyên phát được sử dụng đối với một cặp vợ chồng chưa từng có thai lần nào.
  • Hiếm muộn thứ phát chỉ những cặp vợ chồng đã có thai ít nhất một lần, nay muốn tiếp tục sinh đẻ nhưng không thể có thai được.

2. Nguyên nhân gây ra hiếm muộn là gì?

Hiếm muộn do rất nhiều nguyên nhân gây ra, có thể do người vợ, do người chồng, hoặc do cả hai. Theo thống kê, tần suất hiếm muộn do người vợ và do người chồng là tương đương nhau.

Nguyên nhân hiếm muộn thường gặp do người chồng:

  • Bất thường chất lượng tinh trùng.
  • Bất thường số lượng tinh trùng.
  • Suy tuyến sinh dục gây thiếu hụt nội tiết.
  • Xuất tinh sớm.
  • Xuất tinh ngược dòng.
  • Nghiện rượu, nghiện thuốc lá.
phuong-phap-loc-rua-tinh-trung
Bất thường chất lượng và số lượng tinh trùng là nguyên nhân lớn gây hiếm muộn ở người chồng

Nguyên nhân hiếm muộn thường gặp do người vợ:

  • Tổn thương vòi trứng.
  • Rối loạn rụng trứng hay không rụng trứng.
  • Khối u buồng trứng.
  • Nhiễm trùng vùng chậu.
  • Dinh dưỡng kém.
  • Tuổi lớn.
  • Lạc nội mạc tử cung.
rong-kinh-tuoi-day-thi
Tổn thương tử cung, buồng trứng có thể gây hiếm muộn ở người vợ

3. Hiếm muộn điều trị như thế nào?

Hiếm muộn gây ảnh hưởng rất lớn tới hạnh phúc hôn nhân của các cặp vợ chồng. Sự phát triển của y học và khoa học kĩ thuật với những bước tiến lớn đã tạo ra những phương pháp hỗ trợ sinh sản có thể giúp khắc phục tình trạng hiếm muộn, như:

  • Bơm tinh trùng vào buồng tử cung (Intrauterine insemination – IUI).
  • Thụ tinh nhân tạo: thụ tinh trong ống nghiệm cổ điển (In vitro fertilization – IVF), thụ tinh trong ống nghiệm theo phương pháp tiêm tinh trùng vào bào tương noãn (Intra-cytoplasmic sperm injection – ICSI), chuyển phôi giai đoạn phôi nang – phôi ngày 5, hỗ trợ phôi thoát màng (Assisted hatching – AH).
  • Trưởng thành noãn trong ống nghiệm (Intra-cytoplasmic sperm injection – IVM).
  • Lấy tinh trùng bằng thủ thuật.
  • Trữ lạnh tinh trùng, noãn, phôi; cho – nhận noãn, tinh trùng, phôi.
  • Điều trị rối loạn nội tiết, phẫu thuật điều trị vô sinh,…

Hiếm muộn do rất nhiều nguyên nhân gây ra. Do đó, cả vợ cả chồng đều cần tới bác sĩ chuyên khoa thăm khám và chẩn đoán để tìm hiểu nguyên nhân dẫn tới hiếm muộn, và từ đó bác sĩ mới chỉ định phương pháp điều trị thích hợp mang lại kết quả.

Vô sinh là tình trạng ngày một phổ biến ở xã hội hiện đại. Tuy nhiên vì tâm lý chủ quan, chị em thường ít thăm khám và nhận biết sớm để có hướng điều trị kịp thời. Trong bài viết, Thạc sĩ, bác sĩ Đỗ Thanh Hà – Giám đốc Trung tâm Sản Phụ khoa Đông y Việt Nam sẽ chia sẻ với chị em xung quanh vấn đề này.

Những dấu hiệu vô sinh hàng đầu ở phụ nữ

Để xác định vô sinh một cách chính xác chị em cần phải được tiến hành những xét nghiệm, chẩn đoán cụ thể tại cơ sở y tế chuyên khoa.

Tuy nhiên, theo bác sĩ Hà chị em vẫn có thể nhận biết sớm bệnh bằng những dấu hiệu vô sinh nữ điển hình dưới đây:

1. Chu kỳ kinh nguyệt bất thường

Sức khỏe sinh sản của nữ giới được phản ánh qua chu kỳ kinh nguyệt. Chính vì vậy những bất thường của chu kỳ kinh chị em nên thực sự cảnh giác.

Dấu hiệu vô sinh hàng đầu ở phụ nữ là kinh nguyệt bất thường
Dấu hiệu vô sinh hàng đầu ở phụ nữ là kinh nguyệt bất thường

Theo bác sĩ Hà, nếu dấu hiệu bất thường ở chu kỳ kinh diễn ra trong thời gian dài, chị em cần cảnh giác về sức khỏe sinh sản của mình, có thể đó là dấu hiệu của hiếm muộn, vô sinh.

Chu kỳ kinh nguyệt bất thường thể hiện qua các triệu chứng sau:

  • Kinh nguyệt không đều:

Chu kỳ kinh nguyệt bình thường của nữ giới là từ 25-35 ngày. Nếu chu kỳ kinh quá ngắn (ít hơn 24 ngày hoặc nhiều hơn 35 ngày) thì có thể chị em đang gặp phải những vấn đề liên quan đến chức năng rụng trứng của buồng trứng như: buồng trứng đa nang, u xơ tử cung, rối loạn nội tiết,… đe dọa đến khả năng sinh sản ở nữ giới.

  • Lượng máu kinh nhiều, kéo dài:

Số ngày hành kinh trung bình của nữ giới thường kéo dài từ 3 – 7 ngày, nếu quá 7 ngày vẫn còn ra máu kinh thì chị em nên lưu ý, nhất là khi diễn ra thường xuyên.

  • Thống kinh:

Thống kinh hay đau bụng kinh là hiện tượng bình thường mỗi khi đến kỳ kinh của chị em. Tuy nhiên, nếu cơn đau kéo dài, dữ dội kèm chóng mặt, đau đầu, buồn nôn thì đó có thể là dấu hiệu của bệnh lý như: Lạc nội mạc tử cung, u xơ tử cung… ảnh hưởng tới khả năng sinh sản của chị em.

  • Vô kinh:

Vô kinh được hiểu là không có kinh nguyệt, có hai dạng vô kinh là nguyên phát (chưa bao giờ có kinh) và thứ phát (có chu kỳ kinh nguyệt bình thường nhưng đột nhiên bị mất kinh từ 3 hoặc nhiều hơn 3 chu kỳ. Việc rụng trứng thất thường làm tăng nguy cơ vô sinh ở nữ giới.

Nếu bị vô kinh nhiều hơn 3 chu kỳ chị em cần đi khám ngay
Nếu bị vô kinh nhiều hơn 3 chu kỳ chị em cần đi khám ngay

2. Dấu hiệu vô sinh thể hiện qua khí hư bất thường

Ở trạng thái bình thường, khí hư của chị em sẽ có màu trắng trong hoặc hơi ngả vàng, không mùi hoặc mùi tanh nhẹ.

Tuy nhiên, khi khí hư có dấu hiệu bất thường như: Khí hư ra nhiều, màu sắc và tính chất thay đổi (màu xanh, màu vàng, có mùi hôi) kèm theo ngứa rát âm đạo thì đây là dấu hiệu cảnh báo những bệnh viêm phụ khoa như viêm nhiễm âm đạo, nấm âm đạo,…

Những bệnh lý này không chỉ khiến chị em khó chịu mà còn ảnh hưởng tới khả năng sinh sản nếu không được chữa trị kịp thời và đúng cách.

3. Xuất hiện những triệu chứng đau

Bác sĩ Đỗ Thanh Hà cho biết, một số triệu chứng tố cáo chị em có nguy cơ vô sinh, hiếm muộn đó là:

  • Đau sau khi quan hệ tình dục, không phải do quan hệ lần đầu, hay đã không không quan hệ…
  • Đau do bị chuột rút trong chu kỳ kinh nguyệt
  • Phần bụng dưới có cảm giác đau và phình nhỏ
  • Đau tại vùng chậu, nguyên có thể do viêm vùng chậu, u xơ, tổn thương ở tử cung…

4. Tuyến vú kém phát triển

Khi đến tuổi trưởng thành, do sự tác động của hormone estrogen trong cơ thể sẽ kích thích tuyến vú của chị em phát triển hoàn thiện. Nếu như bạn nữ đã qua 18 tuổi nhưng tuyến vú kém phát triển thì có thể là do thiếu hụt nội tiết tố nữ.

Bác sĩ Đỗ Thanh Hà cho biết, sự thiếu hụt hormone này sẽ khiến buồng trứng hoạt động không hiệu quả, ảnh hưởng tới khả năng mang thai.

Tuyến vú kém phát triển cũng là một dấu hiệu vô sinh ở nữ giới
Tuyến vú kém phát triển cũng là một dấu hiệu vô sinh ở nữ giới

Ngoài những dấu hiệu điển hình trên thì vô sinh còn thể hiện ở những triệu chứng khác như:

  • Chỉ số BMI không chuẩn.
  • Phụ nữ trên 35 tuổi: Phụ nữ độ tuổi >35 có khả năng mắc vô sinh, hiếm muộn cao.
  • Sảy thai liên tiếp 3 lần: Thai phụ bị sảy thai liên tiếp 3 lần cũng sẽ gây nên tình trạng vô sinh sau này.
  • Tiết dịch ở tuyến vú: Nếu không trong thời gian cho con bú mà tuyến vú bạn lại tiết ra sữa thì nên đi khám ngay. Bởi vì có thể do tuyến giáp chức năng thấp, suy giảm chức năng thận…

Phương pháp chữa vô sinh, hiếm muộn bằng Đông y hiệu quả cho chị em

Vô sinh, hiếm muộn là tình trạng mà bất cứ ai cũng đều không mong muốn gặp phải. Bởi đơn giản được làm cha làm mẹ là thiên chức thiêng liêng. Gia đình thiếu sẽ thiếu sức sống khi không có tiếng cười trẻ thơ.

Hiện nay, với sự phát triển của y học hiện đại thì việc khắc phục hiếm muộn, vô sinh là điều có thể. Những phương pháp có thể kể đến như: Thụ tinh nhân tạo, thụ tinh trong ống nghiệm…

Tuy nhiên, các biện pháp này không phải cứ áp dụng là mang lại hiệu quả tuyệt đối. Thậm chí có những gia đình do điều kiện kinh tế khó khăn mà dù muốn có con vô cùng nhưng cũng không đủ tài chính để “theo”.

Và một trong những cách giúp chị em cải thiện được khả năng sinh sản an toàn được nhiều cặp vợ chồng lựa chọn đó chính là dùng thuốc Đông y.

Đông y chữa vô sinh, hiếm muộn hiện là phương pháp được nhiều người lựa chọn
Đông y chữa vô sinh, hiếm muộn hiện là phương pháp được nhiều người lựa chọn

Hiếm muộn ở phụ nữ tại Việt Nam đang ở mức báo động. Tuy chỉ là tình trạng chậm có con nhưng vấn đề này đang dần cản trở giấc mơ làm cha, làm mẹ của rất nhiều cặp vợ chồng. Sau đây là những chia sẻ của Thạc sĩ, bác sĩ Đỗ Thanh Hà – Giám đốc Trung tâm Sản phụ khoa Đông y Việt Nam về hiếm muộn ở nữ giới, cũng như cách điều trị hiệu quả để sớm có con.

Hiếm muộn ở phụ nữ là gì?

Ở Việt Nam hiện nay có khoảng 50% các cặp vợ chồng bị hiếm muộn ở độ tuổi dưới 30. Điều này cho thấy, đối tượng mắc hiếm muộn ngày càng trẻ hóa. Trong đó, có khoảng 40-50% trường hợp bị hiếm muộn có liên quan đến chị em phụ nữ.

Và hiếm muộn ở phụ nữ là tình trạng khó có con, chậm con. Khác với vô sinh (khả năng có con là gần như không thể) thì hiếm muộn vẫn có thể có con. Tuy nhiên, có nhiều trường hợp cần phải áp dụng các biện pháp can thiệp từ nội khoa cho đến phương pháp hỗ trợ sinh sản.

Hiếm muộn ở phụ nữ dang là tình trạng đáng báo động
Hiếm muộn ở phụ nữ dang là tình trạng đáng báo động

Nữ giới được cho là hiếm muộn khi hai vợ chồng quan hệ đều đặn, không sử dụng bất cứ biện pháp tránh thai nào nhưng sau 1 năm vẫn không đậu thai.

Riêng với trường hợp người vợ trên 35 tuổi thì thời gian để xác định mắc phải hiếm muộn là sau ít nhất 6 tháng có quan hệ đều đặn, không sử dụng biện pháp tránh thai nào nhưng vẫn không đậu thai.

Tất cả trường hợp này được bác sĩ chuyên khoa khuyên chị em nên đi thăm khám để tìm ra nguyên nhân và có hướng điều trị đúng và kịp thời.

Nguyên nhân hiếm muộn ở nữ giới

Để có thể khắc phục và điều trị bệnh hiệu quả, chị em cần nắm rõ các nguyên nhân gây hiếm muộn. Theo bác sĩ Đỗ Thanh Hà, những nguyên nhân khiến nữ giới bị hiếm muộn đó là:

  • Lạc nội mạc tử cung: Đây là một trong những nguyên nhân phổ biến gây hiếm muộn ở nữ giới. Khi bị lạc nội mạc tử cung các lớp niêm mạc tử cung thay vì nằm trong tử cung thì chúng lại đi lạc bên ngoài như buồng trứng, ống dẫn trứng, khoang bụng… Nếu lạc nội mạc tử cung di chuyển và phát triển tại buồng trứng sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới quá trình thụ thai. Cụ thể, khi phát triển ở đây sẽ làm giảm dự trữ buồng trứng, cơ hội mang thai bằng chính tế bào trứng sẽ giảm.
  • Hiếm muộn ở nữ do buồng trứng đa nang: Hội chứng buồng trứng đa nang hay đa nang buồng trứng là tình trạng buồng trứng của nữ giới xuất hiện nhiều nang nhỏ do cường androgen. Hormone này sẽ ảnh hưởng đến quá trình rụng trứng, lúc này trứng sẽ không rụng và chứa đầy trong các nang mà không được giải phóng.
Buồng trứng đa nang là một nguyên nhân gây hiếm muộn ở nữ giới
Buồng trứng đa nang là một nguyên nhân gây hiếm muộn ở nữ giới
  • Tắc vòi trứng gây hiếm muộn: Tình trạng tắc vòi trứng chiếm 25-30% nguyên nhân gây hiếm muộn, vô sinh ở các chị em phụ nữ. Nguyên nhân khiến vòi trứng bị tắc là do viêm nhiễm phần phụ, lạc nội mạc tử cung, vệ sinh không sạch sẽ… mà thành. Tắc vòi trứng sẽ cản trở đường đi của trứng và tinh trùng, khó khăn trong quá trình thụ thai.
  • Rối loạn rụng trứng: Theo các chuyên gia, phần lớn trường hợp hiếm muộn ở phụ nữ là do rối loạn rụng trứng. Nguyên nhân gây rối loạn rụng trứng có thể do căng thẳng, mất cân bằng nội tiết tố, tăng cân hoặc giảm cân, làm việc quá sức…
  • Hiếm muộn do tuổi tác: Mỗi một người phụ nữ sẽ có khoảng 2 triệu nang trứng, và theo thời gian số lượng cũng như chất lượng sẽ giảm dần. Theo đó, tuổi càng lớn thì tỉ lệ hiếm muộn ở nữ giới sẽ càng cao.
  • Có sự bất thường tại tử cung: Những bất thường tại tử cung như niêm mạc tử cung quá mỏng, tử cung đôi, dính buồng tử cung, vách ngăn tử cung… đều sẽ ảnh hưởng tới khả năng thụ thai của nữ giới.
  • Chế độ dinh dưỡng không phù hợp: Một chế độ dinh dưỡng thiếu khoa học, không phù hợp không chỉ ảnh hưởng tới sức khỏe mà còn ảnh hưởng tới khả năng thụ thai của chị em phụ nữ.
Chế độ dinh dưỡng không phù hợp cũng ảnh hưởng tới khả năng sinh sản của chị em
Chế độ dinh dưỡng không phù hợp cũng ảnh hưởng tới khả năng sinh sản của chị em
  • Hiếm muộn do thừa cân, béo phì: Nữ giới bị thừa cân, béo phì sẽ gặp phải hiện tượng rối loạn chu kỳ kinh nguyệt, điều này có thể dẫn tới đa nang buồng trứng, rối loạn nội tiết. Theo đó ảnh hưởng đến quá trình phát triển cũng như rụng trứng. Mặt khác, trứng được thụ tinh sẽ khó làm tổ tại tử cung do thừa cân. Ngoài ra, quá béo làm tăng thành phần mỡ trong máu, tăng nguy cơ viêm nhiễm, làm giảm khả năng sống của trứng và phôi thai.
  • Những nguyên nhân hiếm muộn ở phụ nữ khác: Sử dụng chất kích thích, thiếu cân, rối loạn ở tuyến giáp, tiêm thuốc tránh thai, tiếp xúc với môi trường độc hại và những căng thẳng, stress về tâm lý cũng là những nguyên nhân gây hiếm muộn.

Triệu chứng hiếm muộn ở phụ nữ điển hình

Theo các chuyên gia, triệu chứng hiếm muộn ở nữ giới thường được biểu hiện như sau:

  • Kinh nguyệt bất thường, không đều: Với phụ nữ bình thường chu kỳ kinh nguyệt khoảng 21 – 32 ngày, mỗi lần hành kinh sẽ kéo dài 3 – 7 ngày.  Thế nhưng, với phụ nữ hiếm muộn, chu kỳ kinh nguyệt thường kéo dài, gây mất máu nhiều. Bên cạnh đó, nhiều chị em còn gặp triệu chứng kinh nguyệt không đều, 2-3 tháng mới có một lần. Đâu đều là những dấu hiệu cảnh báo sức khỏe sinh sản của nữ giới không tốt, làm tăng nguy cơ hiếm muộn.
Kinh nguyệt rối loạn là biểu hiện điển hình của hiếm muộn ở nữ
Kinh nguyệt rối loạn là biểu hiện điển hình của hiếm muộn ở nữ
  • Đau bụng: Nếu cơ thể chị em xuất hiện triệu chứng đau rát vùng kín khi quan hệ, đau bụng trong kỳ kinh kéo dài hoặc đau bụng dưới thì nên tiến hành thăm khám. Bởi, theo các chuyên gia sức khỏe đây có thể là dấu hiệu cảnh báo những bệnh phụ khoa có ảnh hưởng tới chức năng sinh sản của nữ giới.
  • Khí hư bất thường: Khí hư bất thường, có sự thay đổi về màu, tính chất như có màu hồng, đen, đỏ, vón cục… là biểu hiện của một số bệnh lý phụ khoa có ảnh hưởng tới khả năng sinh sản. Chính vì vậy, chị em cần đến cơ sở y tế càng sớm càng tốt để thăm khám nếu tình trạng khí hư bất thường kéo dài kèm các triệu chứng đau rát vùng kín, đau bụng, khí hư có mùi hôi…

Cách điều trị hiếm muộn ở phụ nữ giúp sớm có con

Điều trị hiếm muộn theo các chuyên gia phải mất rất nhiều thời gian, tiền bạc. Chính vì vậy cần có được sự đồng tình của cả hai. Để điều trị hiếm muộn ở nữ giới hiện nay có những cách sau đây.

1. Dùng thuốc Tây y

Dùng thuốc thường được áp dụng cho những trường hợp có biểu hiện bệnh không rõ ràng. Các thuốc được sử dụng đều có công dụng nâng cao chất lượng trứng như: Clomiphene và Gonadotropins.

Ngoài ra, bác sĩ còn kê thêm các loại thuốc kháng sinh đặc trị để giải quyết một số bệnh viêm nhiễm đường sinh dục, viêm nhiễm đường tiết niệu…

Chị em cần tham khảo ý kiến bác sĩ cẩn thận trước khi dùng thuốc. Bởi không phải tất cả các trường hợp dùng thuốc đều cải thiện được khả năng thụ thai.

Chữa hiếm muộn bằng thuốc Tây
Chữa hiếm muộn bằng thuốc Tây

2. Điều trị hiếm muộn bằng phương pháp hỗ trợ sinh sản

Các phương pháp hỗ trợ sinh sản phổ biến được áp dụng hiện nay trong điều trị hiếm muộn ở nữ giới gồm có:

  • Thụ tinh nhân tạo (IUI): 

Với phương pháp này, bác sĩ sẽ thực hiện bơm trực tiếp tinh trùng và buồng tử cung của người vợ. 

IUI sẽ lựa chọn được các tinh trùng khỏe mạnh, đồng đều nhất để bơm vào tử cung giúp nâng cao khả năng sống của chúng trong môi trường âm đạo. Đồng thời tiết kiệm thời gian, quãng đường di chuyển của chúng vào tử cung.

  • Phương pháp thụ tinh trong ống nghiệm – IVF: 

Đây là phương pháp hỗ trợ sinh sản rất phổ biến trên thế giới cũng như Việt Nam. Người phụ nữ sẽ được bác sĩ cho uống một loại thuốc nhằm kích thích cho trứng chín. 

Khi trứng chín, sẽ lấy ra ngoài, cho tình trùng và trứng gặp nhau trong phòng thí nghiệm. Nếu hiện tượng thụ tinh tạo thành phôi thì phôi này sẽ được đưa trở lại buồng tử cung.

Ở nước ta, tỉ lệ thành công thụ tinh trong ống nghiệm khoảng 35-40%, nếu phụ nữ trên 40 tuổi, tỉ lệ này sẽ giảm từ 2-10%.

  • Điều trị hiếm muộn ở nữ bằng Đông y:

Với những trường hợp nữ giới bị hiếm muộn do nội tiết tố như buồng trứng, tuyến nội tiết, tuyến yên… thì hoàn toàn có thể sử dụng thuốc Đông y.

Theo quan niệm của Đông y, hiếm muộn ở nữ là do khí huyết không điều hòa, tử cung lạnh, can uất, đàm thấp…  Vì thế, để chữa hiếm muộn cần phải chú trọng vào dưỡng khí, ích khí, tán hàn, thanh nhiệt, thư can, giải uất hóa đàm.

Thuốc Đông y chữa hiếm muộn ở nữ giới đảm bảo an toàn, lành tính
Thuốc Đông y chữa hiếm muộn ở nữ giới đảm bảo an toàn, lành tính

Những vị thuốc thường được sử dụng trong điều trị hiếm muộn ở nữ giới có thể kể đến như: Thục địa, ngưu tất, bạch thược, đương quy, hoài sơn, trạch tả… Với một thể bệnh, một nguyên nhân cũng như biểu hiện bác sĩ sẽ gia giảm, bổ sung thêm các vị thuốc khác để mang lại hiệu quả cao.

Do được bào chế từ các loại thảo dược thiên nhiên nên thuốc Đông y khi dùng đảm bảo an toàn cho người bệnh. Hạn chế tác dụng phụ không mong muốn xảy ra. Tuy nhiên, khi điều trị chị em cần phải kiên trì, bởi thuốc Đông y thường có hiệu quả chậm.

Hiếm muộn ở nữ nên ăn gì để tăng khả năng có thai tự nhiên?

Một chế độ ăn uống hợp lý rất quan trọng đối với nữ giới, đặc biệt là các chị em đang chẳng may rơi vào tình trạng hiếm muộn, chậm con. 

Theo đó, ngoài những cách điều trị hiếm muộn ở phụ nữ kể trên chị em hãy bổ sung các thực phẩm sau để cải thiện quá trình thụ thai tự nhiên. 

  • Giá đỗ: Trong giá đỗ có chứa nhiều protein cùng các loại vitamin nhóm A2, C,… có tác dụng tăng cường nội tiết tố nữ. Đồng thời các chất này còn giúp điều hòa cơ thể, kích thích rụng trứng một cách đều đặn.
  • Mật ong: Mật ong chứa nhiều vitamin B1, B2, B5, B6, C, E, K và các protein, xanthophyll, carotene… rất cần thiết cho cơ thể phụ nữ. Nhưng khi sử dụng chị em nên dùng mật ong ở mức vừa phải (2 thìa mỗi ngày) để không khiến cơ thể bị nóng.
  • Bổ sung rau xanh: Rau chứa nhiều chất xơ rất cần thiết cho cơ thể nữ giới, có khả năng giải độc tố, làm mát cơ thể. Các loại rau xanh chị em nên bổ sung để cải thiện quá trình rụng trứng là súp lơ.
  • Đậu phụ: Các chuyên gia cho biết thành phần protein thực vật trong đậu phụ sẽ giúp cải thiện khả năng mang thai cho nữ giới. Vì thế chị em nên bổ sung thực phẩm này trong bữa ăn hàng ngày.
Bổ sung thêm rau xanh vào bữa ăn hàng ngày để cải thiện khả năng sinh sản
Bổ sung thêm rau xanh vào bữa ăn hàng ngày để cải thiện khả năng sinh sản

Cách phòng tránh hiếm muộn ở nữ giới

Từ những nguyên nhân hiếm muộn mà chúng tôi đề cập ở trên thì tin chắc rằng các chị em cũng sẽ có những giải pháp phòng tránh cho mình. Dưới đây sẽ là những cách phòng tránh hiếm muộn hiệu quả cho chị em.

  • Quan hệ tình dục lành mạnh, không nên quan hệ trước 18 tuổi. Khi quan hệ nam giới nên sử dụng bao cao su, đặc biệt không quan hệ với nhiều bạn tình tránh lây nhiễm bệnh lây truyền qua đường tình dục, làm tăng nguy cơ hiếm muộn.
  • Tránh nạo phá thai, bởi theo thống kê có tới 20% số ca vô sinh, hiếm muộn có tiền sử nạo phá thai.
  • Vệ sinh vùng kín sạch sẽ, đúng cách để hạn chế các bệnh viêm nhiễm phụ khoa như viêm âm đạo, viêm lộ tuyến… 
  • Không nên sinh con quá trễ, bởi tuổi càng lớn thì số lượng và chất lượng trứng sẽ giảm, khả năng mang thai sẽ giảm đi đáng kể.
  • Không sử dụng các chất kích thích như rượu bia, thuốc lá, cà phê.
  • Cần đảm bảo làm việc và sinh sống trong môi trường trong lành, không nhiễm chất độc hại, sóng điện tử…
  • Giữ cho tinh thần thoải mái, tránh lo âu, căng thẳng.
  • Thận trọng khi dùng thuốc, nhất là thuốc tránh thai, thuốc giảm đau. Bởi các thuốc này có thể gây mất cân bằng hormone, rối loạn chu kỳ kinh nguyệt.
  • Thăm khám phụ khoa định kỳ để phát hiện các bất thường tại cơ quan sinh sản, sớm khắc phục giúp bảo vệ khả năng sinh sản.

Như vậy, trên đây là những thông tin về tình trạng hiếm muộn ở phụ nữ. Thông qua bài viết này chúng tôi hi vọng chị em đã hiểu về hiếm muộn cũng như cách điều trị, phòng tránh hiệu quả. Chúc chị em sức khỏe!

Vô sinh nữ là căn bệnh rất không mong muốn và phụ thuộc vào từng nguyên nhân cụ thể sẽ có cách điều trị khác nhau. Với sự tiến bộ của y học, ngày nay có nhiều nghiên cứu đã phát hiện ra cách để điều trị vô sinh nữ hiệu quả và mang lại thiên chức thiêng liêng cho người phụ nữ.

1. Vô sinh ở nữ

Vô sinh nữ là căn bệnh có thể khiến cho người phụ nữ mất đi khả năng sinh sản và thiên chức được làm mẹ. Bệnh gây ra bởi nhiều nguyên nhân trong đó có một số nguyên nhân cơ bản thường xảy ra ở buồng trứng, tử cung và ống dẫn trứng. Nếu các nguyên nhân gây bệnh vô sinh ở phụ nữ được phát hiện sớm và điều trị thì tỷ lệ thành công sẽ cao hơn.

Vô sinh nguyên phát
Vô sinh làm mất đi chức năng làm mẹ của người phụ nữ

2. Điều trị vô sinh ở nữ

Điều trị vô sinh ở nữ phụ thuộc vào:

  • Điều gì gây ra vô sinh
  • Thời gian vô sinh bao lâu
  • Tuổi của phụ nữ và nam giới
  • Sở thích cá nhân
  • Một số nguyên nhân gây vô sinh không thể chữa được

Một số phụ nữ chỉ cần một hoặc hơn một liệu pháp điều trị để cải thiện khả năng sinh sản. Phương pháp điều trị vô sinh nữ bao gồm:

  • Kích thích rụng trứng bằng thuốc sinh sản. Thuốc sinh sản là phương pháp điều trị chính cho những phụ nữ bị vô sinh do rối loạn rụng trứng. Những loại thuốc điều chỉnh hoặc gây rụng trứng sẽ được các bác sĩ sản khoa lựa chọn để sử dụng cho quá trình điều trị. Tuy nhiên, những loại thuốc này đều có lợi ích và rủi ro riêng.

Một số loại thuốc kê đơn được dùng để điều trị các vấn đề về rụng trứng: clomiphene citrate (Clomid, Serophene), gonadotropins (như là Gonal-F, Follistim, Humegon và Pregnyl), hoặc letrozole.Gonadotropins có thể kích hoạt rụng trứng khi Clomid hoặc Serophene không hoạt động.

Những loại thuốc này cũng có thể giúp bạn mang thai bằng cách khiến buồng trứng giải phóng nhiều trứng. Thông thường, chỉ có một quả trứng được rụng mỗi tháng. Bác sĩ có thể dùng gonadotropin nếu bị vô sinh không rõ nguyên nhân hoặc khi các phương pháp điều trị khác không có hiệu quả để có thể có thai. Metformin (Glucophage) là một loại thuốc khác có thể giúp rụng trứng bình thường trong trường hợp người bệnh bị kháng insulin hoặc hội chứng buồng trứng đa nang (PCOS).

  • Thụ tinh trong tử cung (IUI). Trong quá trình thụ tinh ở tử cung, tinh trùng khỏe mạnh-đã được rửa bằng dung dịch đặc biệt- được đặt trực tiếp vào tử cung trong khoảng thời gian buồng trứng giải phóng một hoặc nhiều trứng để thụ tinh. Tuỳ thuộc vào lý do vô sinh, thời gian của quá trình này có thể được phối hợp với chu kỳ rụng trứng bình thường hoặc sử dụng thêm với một số loại thuốc sinh sản.
  • Phẫu thuật để phục hồi khả năng sinh sản. Các vấn đề về tử cung như polyp nội mạc tử cungu xơ tử cung có thể được điều trị bằng phẫu thuật nội soi. Phương pháp này được bác sĩ sử dụng một ống nội soi mảnh và có gắn đầu dò đi qua vết cắt gần rốn để loại bỏ mô sẹo, lạc nội mạc tử cung, mở ống bị chặn hoặc loại bỏ u nang buồng trứng-là những túi chứa đầy chất lỏng có thể hình thành trong buồng trứng.
  • Thụ tinh trong ống nghiệm (IVF). Trong kỹ thuật này, bác sĩ sẽ đặt phôi vào tử cung đã được thụ tinh từ trước. Để thực hiện điều trị này, đầu tiên bác sĩ sẽ cho dùng gonadotropin kích thích phát triển nhiều trứng. Khi trứng trưởng thành, bác sĩ sẽ sử siêu âm để thu thập trứng. Còn tinh trùng sau đó sẽ được thu thập, rửa sạch và cho kết hợp với trứng trong đĩa cấy. Vài ngày sau, phôi hoặc trứng được thụ tinh và được đưa trở lại tử cung bằng thiết bị gọi là ống thụ tinh trong tử cung. Trong trường hợp thừa phôi có thể sử dụng phương pháp đông lạnh để lưu lại sử dụng lần sau.

Ngoài ra có thể sử dụng phương pháp GIFT và ZIFT để điều trị. Hai phương pháp này cũng giống như phương pháp IVF đều thực hiện lấy trứng và cho thụ tinh với tinh trùng trong phòng thí nghiệm và sau đó mới đưa vào tử cung. Trong phương pháp ZIFT, bác sĩ đặt trứng đã thụ tinh-ở giai đoạn được gọi là hợp tử- vào ống dẫn trứng trong vòng 24 giờ. Còn phương pháp GIFT, tinh trùng và trứng được trộn với nhau trước khi cho vào tử cung.

  • Tiêm tinh trùng vào buồng trứng. Bác sĩ sẽ tiêm tinh trùng trực tiếp vào đĩa cấy và sau đó đặt nó vào tử cung.
  • Hiến trứng. Điều này có thể giúp cho những người có buồng trứng hoạt động bị lỗi nhưng có tử cung bình thường. Nó liên quan đến việc loại bỏ trứng từ buồng trứng đã dùng thuốc sinh sản. Sau khi thụ tinh trong ống nghiệm, bác sĩ sẽ chuyển trứng đã được thụ tinh vào trong tử cung.
  • Mang thai hộ. Phụ nữ có tử cung nhưng không hoạt động đúng chức năng hoặc những người mang thai có nguy cơ ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khoẻ thì có thể lựa chọn phương pháp thụ tinh trong ống nghiệm (IVF) và sau đó đặt phôi vào tử cung của người mang thai hộ.
Thụ tinh trong ống nghiệm IVF
Thụ tinh trong ống nghiệm (IVF) đem lại cơ hội làm mẹ cho những phụ nữ bị vô sinh

3. Một số biến chứng điều trị vô sinh nữ

  • Mang thai phức hợp. Biến chứng phổ biến nhất của điều trị vô sinh là đa thai-thai sinh đôi, sinh ba hoặc nhiều hơn. Thông thường, số lượng thai nhi càng nhiều nguy cơ chuyển dạ và sinh non càng cao, cũng như các vấn đề trong thai kỳ như tiểu đường thai kỳ. Trẻ sinh non có nguy có cao về các vấn đề sức khoẻ và phát triển.
  • Hội chứng quá kích buồng trứng (OHSS). Thuốc sinh sản để gây rụng trứng có thể gây ra hội chứng này, đặc biệt là công nghệ hỗ trợ sinh sản (ART), trong đó buồng trứng sẽ bị sưng và đau. Các triệu chứng có thể bao gồm đau bụng nhẹ, đầy hơi và buồn nôn kéo dài trong khoảng một tuần hay lâu hơn nếu có thai. Hiếm khi, nhưng vẫn có thể xảy ra một vài tình trạng nghiêm trọng như tăng cân mất kiểm soát và khó thở cần điều trị khẩn cấp.
  • Chảy máu hoặc nhiễm trùng. Như với bất kì thủ thuật xâm lấn, có rất ít nguy cơ của chảy máu hoặc nhiễm trùng với công nghệ hỗ trợ sinh sản hoặc phẫu thuật sinh sản

Nguồn: vinmec.com

2. Nguyên nhân bệnh Vô sinh nữ

Nguyên nhân vô sinh ở nữ giới là gì?

  • Bất thường phóng noãn: Vòng kinh không phóng noãn do ảnh hưởng của trục dưới đồi – tuyến yên – buồng trứng.

  • Nguyên nhân do vòi tử cung

Các bệnh lý có thể gây tổn thương vòi tử cung như viêm nhiễm đường sinh dục, bệnh lây qua đường tình dục, tiền sử phẫu thuật vùng chậu và vòi tử cung, lạc nội mạc tử cung ở vòi tử cung, bất thường bẩm sinh ở vòi tử cung hay do triệt sản.

  • Nguyên nhân tại tử cung

U xơ tử cung, viêm dính buồng tử cung, bất thường bẩm sinh (tử cung hai sừng, vách ngăn tử cung, không có tử cung…)

  • Nguyên nhân do cổ tử cung

Chất nhầy kém, có kháng thể kháng tinh trùng, tổn thương ở cổ tử cung do can thiệp thủ thuật (khoét chóp, đốt điện…), cổ tử cung ngắn.

  • Nguyên nhân do lạc nội mạc tử cung

  • Vô sinh không rõ nguyên nhân

Có khoảng 10% trường hợp vô sinh không thể tìm nguyên nhân chính xác sau khi đã thăm khám và làm tất cả các xét nghiệm cần thiết để thăm dò và chẩn đoán.

3. Triệu chứng bệnh Vô sinh nữ

  • Rối loạn kinh nguyệt: Là hiện tượng chu kỳ kinh nguyệt quá dài hoặc quá ngắn, không đều… đây là những biểu hiện của rối loạn nội tiết và các hormone giới tính nữ.

Nội tiết tố bất thường, chu kỳ trứng rụng không đều sẽ khiến cho việc thụ thai của bạn gặp khó khăn. Đây là một trong những nguyên nhân phổ biến gây vô sinh nữ.

Ngoài ra, sự viêm nhiễm của viêm mạc tử cung cũng dẫn đến rối loạn kinh nguyệt, khiến khả năng thụ thai giảm đi rõ rệt.

  • Vô kinh: tình trạng không có chu kỳ kinh nguyệt, nếu là nguyên phát thì không bao giờ thấy kinh, nếu là thứ phát tức là khi chu kỳ hành kinh bình thường bị gián đoạn trên dưới 4 tháng.

Không có kinh nguyệt chính là biểu hiện của việc không có trứng rụng. Trứng không rụng thì quá trình thụ thai hoàn toàn không thể xảy ra.

Những chị em không có kinh liên tiếp 6 tháng liền thì khả năng bị vô sinh là rất cao.

  • Thống kinh: là hiện tượng đau bụng dưới khi có kinh.

Tùy theo thể trạng mỗi người sẽ có cơn đau nặng hay nhẹ. Đau bụng kinh do máu lưu thông kém gây đau vùng bụng, đặc biệt là vùng bụng dưới.

  • Dịch âm đạo bất thường

Âm đạo tiết dịch bất thường, tiết dịch màu xanh hoặc vàng kèm theo mùi hôi khó chịu, ngứa rát… là những biểu hiện của viêm nhiễm hoặc các bệnh về đường tình dục khác.

Nếu tình trạng viêm nhiễm phụ khoa không được phát hiện và điều trị dứt điểm thì vô sinh ở nữ là điều không thể tránh khỏi.

Vì thế, nếu thấy tình trạng khí hư có biểu hiện không bình thường thì bạn cần đi khám để sàng lọc các bệnh mình có thể gặp và có phương pháp điều trị hợp lí, tránh gây ra bệnh vô sinh nữ.

  • Dịch ở tuyến vú tiết ra

Bình thường, chỉ khi phụ nữ đang cho con bú thì tuyến vú mới tiết ra sữa. Nếu bạn đang không trong giai đoạn cho con bú mà tuyến vú lại tiết ra sữa thì bạn cần phải đi khám ngay. Vì có thể là do suy tuyến giáp, suy thận… Hoặc cũng có thể do tác dụng phụ của thuốc tránh thai, thuốc giảm huyết áp, dịch sữa tan chảy và tắc gây vô sinh

  • Tuyến vú kém phát triển

Ở tuổi trưởng thành, tác động của tiết tố estrogen trong cơ thể khiến vùng ngực phát triển và dần hoàn thiện. Nhưng quá 18 tuổi mà tuyến vú chưa phát triển thì có thể do thiếu nội tiết tố nữ estrogen. Đây là nguyên nhân làm cho buồng trứng kém  phát triển và giảm khả năng thụ thai.

  • Triệu chứng khác

Các triệu chứng đau khi giao hợp hay đau vùng chậu có thể là dấu hiệu của khối xu xơ, viêm vùng chậu, tử cung gặp vấn đề… cũng là những nguyên nhân vô sinh nữ cần phải điều trị kịp thời.

4. Đối tượng nguy cơ bệnh Vô sinh nữ

Vô sinh có thể xảy ra ở bất cứ phụ nữ nào. Tuy nhiên, một số đối tượng có nguy cơ mắc bệnh vô sinh cao hơn như:

  • Tuổi tác cao

Theo nhiều nghiên cứu, độ tuổi sinh sản tốt nhất từ 20 đến 25 tuổi, sau 35 tuổi khả năng sinh sản bắt đầu giảm. Càng nhiều tuổi, chất lượng trứng nữ giới càng giảm đi rõ rệt.

  • Tiền sử bị rối loạn tiết tố và các hormone sinh dục.

  • Viêm nhiễm phụ khoa khiến phụ nữ có nguy cơ cao bị vô sinh

  • Tiền sử nạo phá thai và lạm dụng thuốc tránh thai khẩn cấp thường xuyên.

Trên thực tế, phá thai dễ dẫn đến nguy cơ vô sinh hiếm muộn nếu thực hiện thủ thuật này tại những cơ sở y tế không uy tín, cơ sở vật chất, dụng cụ y tế không đảm bảo cùng với các bác sĩ không có tay nghề cao..

Ngoài ra, việc phá thai nhiều lần sẽ dẫn đến viêm nhiễm như: viêm tắc ống dẫn trứng, viêm vùng chậu, khiến niêm mạc tử cung mỏng dần khiến việc có thai khó khăn hơn.

  • Mắc các bệnh lí khác: gout, béo phì, tiểu đường, bệnh gan, thận, u xơ tử cung…

  • Sử dụng đồ uống có cồn, chất kích thích

Uống rượu ảnh hưởng khá trầm trọng đến khả năng sinh sản tự nhiên đặc biệt với phụ nữ. Đồ uống có cồn ảnh hưởng đến sự hấp thu các chất dinh dưỡng của cơ thể.

  • Tâm lý căng thẳng

Căng thẳng quá mức cũng là một trong những nguyên nhân gây vô sinh nữ phổ biến. Tốt hơn hết, trong thời gian chuẩn bị mang bầu, chị em nên tránh tâm lý mệt mỏi, trầm cảm để giữ gìn sức khỏe tốt để đảm bảo cho thai kỳ khỏe mạnh.

5. Phòng ngừa bệnh Vô sinh nữ

  • Duy trì cân nặng ở mức bình thường, tránh thừa hay thiếu cân.

  • Chế độ ăn uống khoa học, hợp lí, tăng cường ăn rau xanh, hoa quả tươi, bổ sung vitamin và đậu nành cho cơ thể.

  • Không hút thuốc vì thuốc lá có ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng sinh sản và sức khỏe của thai nhi.

  • Hạn chế rượu bia, các chất kích thích

  • Giảm áp lực, căng thẳng, luôn giữ tinh thần được thoải mái, vui vẻ để nâng cao chất lượng cuộc sống chăn gối.

  • Khám sức khỏe định kì, phát hiện sớm bệnh phụ khoa như viêm nhiễm phụ khoa, u xơ tử cung để điều trị kịp thời và ngăn ngừa ảnh hưởng xấu đến tình trạng sinh sản.

6. Các biện pháp chẩn đoán bệnh Vô sinh nữ

  • Hỏi bệnh

  • Tiền sử sản khoa mang thai, sẩy, sinh đủ tháng hay nạo phá thai.

  • Khả năng, tần suất giao hợp và những khó khăn gặp phải.

  • Tiền sử mắc các bệnh nội ngoại khoa và các thuốc đang dùng hiện tại.

  • Tuổi bắt đầu hành kinh, tính chất kinh nguyệt, thời gian của mỗi kỳ kinh, lượng kinh nhiều hay ít, có đau bụng khi hành kinh không

  • Tiền sử viêm nhiễm sinh dục và cách điều trị.

  • Tiền sử mắc các bệnh lý phụ khoa hay các phẫu thuật đặc biệt là vùng tiểu khung.

  • Thăm khám:

  • Quan sát toàn thân: tầm vóc, tính chất sinh dục phụ như lông, tóc, lông mu, lông nách, mức độ phát triển của vú, âm vật, môi lớn, môi bé…

  • Khám phụ khoa gồm khám vú đánh giá mức độ phát triển của vú, sự tiết sữa

  • Khám âm đạo qua mỏ vịt xem những tổn thương về đường sinh dục, tình trạng viêm nhiễm, chú ý mức độ chế tiết của cổ tử cung, độ sạch và độ phát triển niêm mạc âm đạo….

  • Thăm âm đạo kết hợp với nắn bụng nhằm phát hiện các khối u phụ khoa.

  • Sau khi hỏi bệnh sử, tiền sử và khám, bác sĩ sẽ tiến hành các xét nghiệm như:

  • Xét nghiệm hormone: nội tiết tố hướng sinh dục (LH, FSH), nội tiết sinh dục (estrogen, progesteron), nội tiết thai nghén (hCG)… 

  • Thăm dò phóng noãn: đo chỉ số cổ tử cung, chỉ số sinh thiết nội mạc tử cung, chỉ số nhân đông và thân nhiệt cơ thể.

  • Chẩn đoán hình ảnh: siêu âm phụ khoa, siêu âm theo dõi sự phát triển nang noãn, chụp phim tử cung vòi trứng, chụp tuyến yên bằng X quang thường quy hoặc cắt lớp vi tính.

  • Nội soi chẩn đoán và can thiệp: chẩn đoán các bất thường sinh dục, nội soi gỡ dính vòi trứng, buồng trứng, bơm thông vòi trứng, đốt điểm buồng trứng…

  • Xét nghiệm nhiễm sắc thể đồ: phát hiện các bất thường di truyền

Căng tức bụng khi mang thai 3 tháng đầu có 2 loại là căng tức bụng trên và căng tức bụng dưới làm các mẹ bầu cảm thấy khó chịu và lo lắng. Vậy căng tức bụng như thế nào là nguy hiểm, như thế nào là bình thường sẽ được lý giải ngay sau đây!

Mang thai 3 tháng đầu là thời điểm rất nhạy cảm đối với các mẹ. Tất cả các dấu hiệu căng tức bụng khi mang thai đều khiến các mẹ lo lắng và đều có thể tiềm ẩn những nguy hiểm. 

Căng tức bụng khi mang thai 3 tháng đầu là bình thường

Về căng tức bụng khi mang thai giai đoạn 3 tháng đầu sẽ chia ra làm 2 loại là căng tức bụng trên và căng tức bụng dưới. 

1. Căng tức bụng trên khi mang thai 3 tháng đầu

Căng tức bụng trên 3 tháng đầu là một hiện tượng bình thường mẹ không cần phải quá lo lắng. Những nguyên nhân gây căng tức này đó là:

– Trứng làm tổ trong tử cung: Đặt biệt nhất là trong tháng đầu tiên của thai kỳ, khi trứng được thụ thai và đang làm tổ. Trong quá trình làm tổ phôi nang trứng bám vào niêm mạc tử cung cũng như những chân giả của lá nuôi bám vào niêm mạc, đây là nguyên nhân khiến mẹ cảm thấy đau bụng và căng tức bụng.

– Căng cơ, căng dây chằng: Đặc biệt là sau tháng đầu tiên, thai nhi đã được hình thành và to dần lên chèn vào các dây chằng của tử cung, mẹ cảm thấy căng tức vì tử cung phải to dần lên. Đặc biệt những lúc mẹ ngồi xổm, ho thì hiện tượng này càng rõ rệt hơn. 

– Ốm nghén: Khi mang thai cơ thể mẹ có nhiều thay đổi, đặc biệt là những cơn ốm nghén xuất hiện gây nên những khó khăn trong ăn uống, sinh hoạt của mẹ và ảnh hưởng tới hệ tiêu hóa của mẹ. Giai đoạn đầu khi mang thai, progesterone trong tử cung tăng lên đáng kể nhằm hỗ trợ quá trình phát triển của thai nhi cũng kéo theo sự gia tăng progesterone trong dạ dày, ruột và thực quản gây nên những cơn ốm nghén, ói, nôn mửa… và khi các cơn nôn xuất hiện mẹ sẽ cảm thấy căng tức bụng.

 
cang tuc bung khi mang thai 3 thang dau co nguy hiem khong? - 1

3 tháng đầu của thai kỳ mẹ thường hay gặp cảm giác căng tức vùng bụng (Ảnh minh họa)

2. Căng tức bụng dưới khi mang thai

Trong 3 tháng đầu tiên hiện tượng căng tức bụng dưới, bụng dưới đau lâm râm là hiện tượng bình thường. Khi trứng được thụ tinh và di chuyển vào tử cung làm tổ sẽ gây nên những thay đổi và cũng xuất hiện các cơn đau lâm râm, bụng căng tức giống như mẹ đang đến tháng. Hiện tượng đau bụng này kéo dài 2 – 3 ngày, không tăng lên cũng không giảm đi và trong thời gian 3 tháng đầu của thai kỳ cũng sẽ thỉnh thoảng xuất hiện. 

Căng tức bụng khi mang thai 3 tháng đầu nguy hiểm 

Đối với thời điểm 3 tháng đầu mang thai thì các hiện tượng đau bụng lâm râm, căng tức là bình thường nhưng khi có những dấu hiệu sau đây thì các mẹ cần phải đi gặp bác sĩ ngay bởi có thể là những dấu hiệu nguy hiểm cho thai nhi:

cang tuc bung khi mang thai 3 thang dau co nguy hiem khong? - 3

Căng tức vùng bụng khi mang thai 3 tháng đầu có thể là dấu hiệu cảnh báo nguy hiểm cho mẹ và bé (Ảnh minh họa)

– Đau bụng dưới dữ dội kèm theo máu đen như bã cà phê, buồn nôn, ói mửa, người choáng váng, mệt mỏi, ngất xỉu. Đây có thể là những dấu hiệu mẹ đang mang thai ngoài tử cung rất nguy hiểm. 

– Các dấu hiệu căng tức, đau không giảm, đặc biệt là bụng cuộn đau từng cơn kèm theo đó là ra máu tươi, máu đóng cục… đó là những dấu hiệu mẹ bị sảy thai sớm. 

– Mẹ bị đau vùng bụng trên căng, đau liên tục kèm theo cảm giác buồn nôn và nôn thì đó có thể là những dấu hiệu mẹ bị tiền sản giật cần phải đi gặp bác sĩ ngay.

– Căng tức khó chịu kèm theo đau vùng bàng quang, đau khi đi tiểu hay buồn đi tiểu thường xuyên… là dấu hiệu mẹ bị viêm đường tiết niệu, một trong những bệnh có thể gây nhiễm trùng thận, sinh non, sinh bé nhẹ cân.

Khi mẹ có cảm giác căng tức bụng khi mang thai hãy bình tĩnh và theo dõi. Nếu hiện tượng căng tức kèm theo các biểu hiện khó chịu kể trên thì hãy lập tức tới gặp bác sĩ để chẩn đoán và có cách xử lý. 

Nguồn: http://thoidaiplus.giadinh.net.vn/cang-tuc-bung-khi-mang-thai-3-thang-dau-co-nguy-hiem-…

3 tháng đầu bà bầu không nên ăn gì và uống gì để thai phát triển tốt, hạn chế tình trạng thai bị dị tật bẩm sinh, sảy thai… các mẹ có thể tham khảo bài viết sau.

3 tháng đầu thai nhi chưa ổn định, đang trong quá hình thành và phát triển dễ nhiễm độc từ các thực phẩm mẹ nạp vào cơ thể. Giai đoạn này mẹ phải cực kỳ cẩn thận trong chế độ ăn uống của mình, bà bầu không nên gì và uống gì?

Thói quen ăn uống vô tư của mẹ sẽ khiến bé bị dị tật bẩm sinh, mắc bệnh từ trong bụng mẹ thậm chí là thai lưu, sảy thai… 

Dưới đây là thông tin các thực phẩm và đồ uống bà bầu không nên dùng, các mẹ có thể tham khảo. 

38 thực phẩm và đồ uống bà bầu không ăn 3 tháng đầu

1. Rau ngót

Đây là loại rau chứa papaverin – loại chất làm mềm cổ tử cung và kích thích, gây co bóp cổ tử cung mạnh. 

3 tháng đầu mẹ tuyệt đối không được ăn rau ngót, loại rau này có thể khiến mẹ đau bụng dưới dữ dội, ra máu… gây sảy thai, động thai.

2. Hải sản 

Hải sản gồm các loại cá, hàu, tôm, mực, cua… Đây là các thực phẩm có hàm lượng thủy ngân cao, nhất là các loại cá đông lạnh. 

Thủy ngân là kim loại nặng không hề tốt cho thai nhi, nếu cơ thể mẹ tích tụ lượng thủy ngân nhiều sẽ gây dị tật bẩm sinh ở trẻ, làm tổn thương não, thị lực và thính giác giảm.

3 thang dau ba bau khong nen an gi va uong gi tranh say thai, thai di tat bam sinh? - 1

Hải sản chứa nhiều thủy ngân mẹ nên hạn chế ăn. (Ảnh minh họa)

Tuy nhiên, cá hồi, cá chép, tôm, cua… chứa lượng protein, vitamin B12, omega 3, kẽm… rất tốt cho bà bầu. Để đảm bảo đủ chất dinh dưỡng, mẹ chỉ nên ăn tuần từ 2 lần hải sản và phải nấu chín mới được ăn.

3. Rau răm

Rau răm là loại thực phẩm mẹ nên tránh tuyệt đối. Đây là loại rau gây co bóp cổ tử cung mạnh, gây lên những cơn đau bụng dữ dội ở mẹ bầu dẫn đến tình trạng sảy thai.

4. Đu đủ xanh

Bà bầu không nên ăn hoa quả gì thì đu đủ xanh là loại mẹ không nên ăn. Loại trái cây này có tác dụng kích thích các cơ trơn, làm co thắt tử cung mạnh gây ra hiện tượng động thai, sảy thai. 

Mẹ chỉ nên sử dụng đu đủ sau khi sinh để giúp lợi sữa, bổ sung vitamin cần thiết cho cơ thể.

5. Măng 

Măng tươi/măng khô là loại thực phẩm chứa độc tính cao, không tốt với bà bầu. Loại thực phẩm này chứa Cyanide rất cao (230mg/kg), hợp chất này sau khi đi vào cơ thể dưới tác động của các enzym sẽ chuyển hóa thành ACid Cyanhydric (HCN) gây hại cho cơ thể.

Ngoài ra bà bầu ăn măng sẽ dẫn đến tình trạng thiếu oxy tế bào làm thai nhi có nguy cơ nghẹt thai, chết lưu. Bà bầu không nên ăn gì thì măng tươi là thực phẩm mẹ nên kiêng tuyệt đối.

6. Quả nhãn

Nhãn là loại quả có tính nóng, chứa nhiều glucose. Mẹ bầu ăn nhiều nhãn sẽ gây táo bón, nổi mụn, bệnh tiểu đường thai kỳ, sạm da và ảnh hưởng đến sự hình thành phát triển của thai nhi.

3 tháng đầu bà bầu không nên ăn gì thì nhãn là loại quả mẹ có thể kiêng không ăn để tốt cho mẹ và bé nhất.

3 thang dau ba bau khong nen an gi va uong gi tranh say thai, thai di tat bam sinh? - 3

Nhãn dễ gây tiểu đường thai kỳ, táo bón cho mẹ bầu. (Ảnh minh họa)

6. Ngải cứu

3 tháng đầu bà bầu không nên ăn ngải cứu, loại rau này sẽ làm co thắt tử cung mạnh, chảy máu dẫn đến sảy thai, sinh non. Ở tam nguyệt cá thứ nhất mẹ nên kiêng tuyệt đối loại rau này.

7. Khoai mì (Sắn)

Theo nghiên cứu khoai mì chứa hàm lượng HCN cao sẽ gây rối loạn tiêu hóa và ngộ độc thực phẩm, ảnh hưởng đến sự phát triển của thai nhi. 

8. Dưa muối, cà muối

Những loại thực phẩm rau, củ, quả muối đã bị lên men chua dưới tác dụng của vi sinh vật. Mang thai bà bầu không nên ăn gì, mẹ phải kiêng các loại dưa muối để đảm bảo an toàn, tốt cho thai nhi.

9. Sushi

Sushi là món ăn chứa cá sống, đồ sống chưa qua chế biến tiềm ẩn nhiều nguy cơ vi khuẩn vẫn tồn tại, sau khi đi vào cơ thể nó có thể gây bệnh, ngộ độc thực phẩm khiến mẹ cảm thấy đau bụng buồn nôn và có nguy cơ động thai cao.

3 thang dau ba bau khong nen an gi va uong gi tranh say thai, thai di tat bam sinh? - 4

Bà bầu không nên ăn sushi. (Ảnh minh họa)

10. Thịt nguội

3 tháng đầu bà bầu không nên ăn thịt nguội, loại thực phẩm này tỉ lệ nhiễm vi khuẩn listeria cao. Khi mẹ bầu nhiễm loại vi khuẩn này có thể dẫn đến sảy thai, vì thế mẹ bầu cần nên ăn thực phẩm chín.

11. Gan, nội tạng động vật

Mới có thai không nên ăn gì, mẹ không được ăn nội tạng và gan động vật. Đây là nơi lưu trữ và đào thải chất độc trong cơ thể động vật, các loại thực phẩm này có hàm lượng độc tố cao, khiến thai nhi bị quái thai, nhiễm độc.

12. Đồ buffet

Buffet là loại đồ ăn được nhiều người lựa chọn, thế nhưng mẹ bầu nên thận trọng với loại đồ ăn này có thể để lâu, nguy cơ vi khuẩn xâm nhập cao. Đồ ăn nguội, không đảm bảo sẽ khiến mẹ bị nhiễm vi khuẩn, ngộ độc gây đau bụng.

13. Rau mầm, giá đỗ

Bà bầu không nên rau mầm khi 3 tháng đầu, vi khuẩn có thể xâm nhập vào các loại hạt trước khi hạt nảy mầm, phát triển. Các loại vi khuẩn, vi trùng này rất khó để rửa sạch loại bỏ kể cả ngâm với nước muối.

14. Củ dền

Loại củ này có thể gây oxy hóa máu thành methemoglobin khiến hồng cầu giảm khả năng vận chuyển oxy, làm thiếu máu, gây ngộ độc cho thai nhi. 

15. Các loại khoai đã nảy mầm

Khoai lang, khoai tây đã mọc mầm chứa độc tố cực kỳ có hại là solanine (chất kiềm sinh vật). Chất này nếu đi vào cơ thể mẹ bầu sẽ gây dị tật bẩm sinh thai nhi. 

3 tháng đầu bà bầu không nên ăn gì thì các loại khoai đã nảy mầm mẹ tuyệt đối không được ăn.

3 thang dau ba bau khong nen an gi va uong gi tranh say thai, thai di tat bam sinh? - 5

Khoai tây mọc mầm gây dị tật bẩm sinh ở thai nhi. (Ảnh minh họa)

16. Mướp đắng (Khổ qua)

Hàm lượng quinine, medicine, medicine trong loại quả này khiến tử cung bị co bóp mạnh, gây động thai, sảy thai. Vậy nên, 3 tháng đầu mẹ nên tránh ăn mướp đắng để đảm bảo an toàn cho 2 mẹ con.

17. Quả dứa (thơm)

Thành phần Bromelain trong dứa sẽ làm mềm tử cung, tử cung bị co thắt mạnh gây động thai, ra máu, sảy thai ở mẹ bầu. Mới có thai bà bầu không nên ăn gì thì dứa là loại thực phẩm bà bầu cần tránh, không nên ăn dưới dạng ăn trực tiếp, nước ép, nấu kèm đồ ăn.

18. Đồ ăn chế biến sẵn

Đây là những loại thực phẩm có sử dụng chất bảo quản, đã nguội và để lâu vi khuẩn có thể xâm nhập không tốt cho bà bầu. Việc sử dụng đồ ăn chế biến sẵn sẽ làm tăng nguy cơ thai nhi bị dị dạng, chậm phát triển hơn.

19. Salad 

Salad thường dùng nước sốt từ trứng sống và các loại rau sống không được khuyến khích dành cho bà bầu. Mẹ bầu nên hạn chế hoặc không nên ăn salad để bảo vệ con yêu tốt nhất.

20. Pate

Pate là thực phẩm được làm từ gan động vật, thịt dễ bị hỏng có chứa listeria cao. Mang thai bà bầu không nên ăn gì thì pate là loại thực phẩm mẹ nên tránh, hạn chế. 

3 thang dau ba bau khong nen an gi va uong gi tranh say thai, thai di tat bam sinh? - 6

Mẹ bầu nên hạn chế ăn pate. (Ảnh minh họa)

21. Đậu phộng

Bà bầu có nguy cơ dị ứng với đậu phộng rất cao, nguyên nhân do nó có chứa chất đạm dị ứng, sau khi đi vào cơ thể mẹ bầu sẽ bị dị ứng nổi mụn và con sau này cũng rất dễ bị dị ứng. 

22. Ớt và gừng

2 loại này đặc tính nóng, dùng nhiều dễ gây đầy hơi, táo bón ở mẹ bầu. Chất gingerol trong củ gừng làm mỏng mạch máu và gây ra tình trạng máu cục. Mẹ bầu không nên làm dụng gừng, ớt và không sử dụng 2 loại này 3 ngày liên tiếp.

23. Táo mèo

Mẹ bầu không nên ăn táo mèo vì đây là loại quả gây co bóp tử cung khiến mẹ dễ sảy thai và sinh non.

24. Sữa chưa tiệt trùng

Sữa là đồ uống giàu canxi tốt cho bà bầu, nhưng các mẹ không nên uống sữa chưa tiệt trùng vì loại sữa này vi khuẩn, vi trùng còn tồn tại khi vào cơ thể mẹ sẽ gây bệnh. Mang thai bà bầu không nên ăn gì và uống gì thì sữa và các chế phẩm từ sữa chưa tiệt trùng mẹ không nên dùng.

25. Nước dừa

3 tháng đầu mẹ đang ốm nghén, với các triệu chứng ốm nghén, nôn ói, mệt mỏi… uống nước dừa sẽ khiến bạn ốm nghén hơn. Uống nước dừa tốt nhất cho mẹ bầu là thời điểm bắt đầu từ tam nguyệt cá thứ 2.

3 thang dau ba bau khong nen an gi va uong gi tranh say thai, thai di tat bam sinh? - 7

3 tháng đầu bà bầu không nên uống nước dừa. (Ảnh minh họa)

26. Đồ sống, chín tái

Các loại hàu sống, cá sống, trứng sống, thịt sống, phở tái chín… mẹ bầu không nên dùng. Vi sinh vật có thể vẫn sống trong các loại thực phẩm này, khi đi vào cơ thể sẽ gây bệnh, làm đau bụng, ảnh hưởng đến thai nhi. 

Mẹ nên dùng những thực phẩm đã nấu chín kỹ để diệt khuẩn, an toàn cho mẹ và bé.

27. Trà thảo mộc

Trà thảo mộc rất tốt cho sức khỏe, thế nhưng với mẹ bầu nó lại làm tăng khả năng động thai, sinh non, thải thai. 

28. Đậu nành và sữa đậu nành

Khi có bầu cơ thể phụ nữ sẽ thay đổi nội tiết tố, vì vậy nếu mẹ dùng hạt đậu nành hoặc sữa đậu nành sẽ gây khuyết tật bộ phận sinh dục với thai nhi, làm tăng nguy cơ u nang buồng trứng khi mang thai.

3 tháng đầu bà bầu không nên ăn gì, mẹ không nên sử dụng đậu nành để bảo vệ sức khỏe cho mẹ và bé.

29. Nem chua

Đây là thực phẩm được làm từ thực sống và sử dụng được sau khi thịt đã lên men. Thực phẩm này không an toàn, tốt cho bà bầu và vi khuẩn có khả năng tồn tại cao dễ gây đau bụng, buồn nôn cho bà bầu.

30. Pho mát mềm

Để ngăn ngừa bệnh tim mạch, béo phì, rối loạn mỡ trong máu… mẹ không nên dùng pho mát mềm. Thực phẩm này dùng nhiều sẽ khiến mẹ tăng cân vượt mức cho phép, tiềm ẩn nhiều nguy cơ bệnh tật.

31. Thịt nguội

Bà bầu không nên ăn gì 3 tháng đầu, mẹ bầu phải tránh xa thịt muối vì loại đồ ăn này chứa nhiều vi khuẩn listeria gây co thắt tử cung, buồn nôn, động thai. Với những mẹ yếu, sức đề kháng kém thì khả năng giữ được thai nhi rất thấp nếu sử dụng thịt muối.

3 thang dau ba bau khong nen an gi va uong gi tranh say thai, thai di tat bam sinh? - 8

Thịt nguội gây đau bụng ở mẹ bầu.(Ảnh minh họa)

32. Nước ép hoa quả chưa được khử trùng

Bà bầu không nên uống các loại nước ép ở ngoài hàng, ngoài chợ… chúng không đảm bảo vệ sinh và chưa chắc đã được rửa kỹ trước khi ép nên chúng chứa vi khuẩn listeria gây hại cho mẹ và bé. 

Tốt nhất, mẹ nên mua hoa quả về nhà chế biến, khử trùng thật kỹ trước khi ép lấy nước uống.

33. Đồ ăn chế biến nhiều lần

Đồ ăn được nấu lại nhiều lần, để lâu sẽ nguy hại tới sức khỏe đặc biệt là bà bầu. Thực phẩm này có thể gây đau bụng, đầy hơi, khó chịu.

34. Đồ lạnh

Mới có thai bà bầu không nên ăn gì và uống gì thì các loại đồ lạnh như: Nước lạnh, kem, trái cây để trong ngăn mát tủ lạnh… Những thực phẩm này đều có hại tới sức khỏe thai nhi và mẹ, gây ra tình trạng ê buốt răng, đau họng, đau bụng dưới và sảy thai.

35. Đồ uống có ga

Các loại nước giải khát có ga đều không tốt với bà bầu, các thành phần của loại nước này sẽ khiến thai nhi dễ bị quái thai, tổn thương não bộ, trẻ mắc bệnh Down cao.

36. Cafe

3 tháng đầu bà bầu không nên uống cafe sẽ làm chậm quá trình phát triển của thai nhi, làm mẹ mất ngủ và gây sảy thai nếu dùng nhiều. 

3 thang dau ba bau khong nen an gi va uong gi tranh say thai, thai di tat bam sinh? - 9

Mang thai mẹ bầu không nên uống cafe. (Ảnh minh họa)

37. Rượu bia

Đây là loại đồ uống cấm kỵ với bà bầu, nhất trong giai đoạn tam nguyệt cá thứ nhất. Rượu bia là đồ uống tăng nguy cơ dị tật bẩm sinh, sảy thai rất cao hoặc làm chậm quá trình phát triển của bé.

38. Thực phẩm ôi thiu, không rõ nguồn gốc

Với những thực phẩm này mẹ bầu nên nói “không”. Vì đây là những thực phẩm có nguy cơ gây bệnh, đau bụng, gây sảy thai cho mẹ bầu cao. Khi mang thai bà bầu không nên ăn gì thì những đồ ôi thiu, không rõ nơi sản xuất không nên sử dụng.

Mẹ bầu nên ăn và uống gì?

Để con yêu hình thành và phát triển tốt nhất trong giai đoạn đầu mẹ cần lựa chọn những thực phẩm và đồ uống sau đây.

– Mẹ bầu nên ăn những thực phẩm đã qua khử trùng, chế biến cẩn thận và tốt cho bà bầu như: Thịt, trứng, cá, quả bơ, kiwi, cam, bưởi, táo…

– Mẹ bầu nên uống nhiều nước lọc, nước trái cây đã khử trùng, sữa tươi tiệt trùng…

– Không nên ăn đồ ăn đã chế biến để qua đêm, để trong tủ lạnh, chế biến nhiều lần.

– Mua sản phẩm tươi sống, rõ nguồn gốc về chế biến và sử dụng.