Rễ cỏ tranh còn có tên bạch mao căn…Tên khoa học: Imperata cylindrica Beauv., họ lúa (Poaceae). Bộ phận dùng làm thuốc là rễ cây.

Thân rễ chứa các biphenyl ether cylindol, các phenol imperanen, sesquiterpen, cylindren, lignan, các loại đường (saccharose, glucose, fructose, xylose); các axít hữu cơ (acid oxalic, acid malic)… Hoạt chất của rễ cỏ tranh có tác dụng kháng khuẩn lợi niệu.

Kết quả hình ảnh cho Rễ cỏ tranh - Vị thuốc thanh nhiệt, lợi tiểu"

Theo y học cổ truyền, rễ cỏ tranh vị ngọt, tính hàn; vào phế vị và tiểu trường. Có tác dụng lương huyết chỉ huyết, thanh nhiệt lợi niệu. Trị sốt nóng, nôn, chảy máu cam, tiểu đục tiểu ra máu, phù nề vàng da, tiểu rắt tiểu buốt. Ngày dùng 10 – 15g (dạng tươi 30 – 60g) bằng cách sắc, vắt ép lấy nước.

Rễ cỏ tranh được dùng làm thuốc trong các trường hợp:

Lương huyết, cầm máu: trị các chứng nhiệt quá thịnh gây thổ huyết, đổ máu cam.

Bài 1 – Nước tam tiên: bạch mao căn tươi 63g, tiểu kế tươi 20g, ngẫu tiết tươi 63g. Sắc uống. Trị chứng hư lao trong đờm có máu; cũng có thể dùng trong trường hợp lao phổi, phế quản giãn ho ra máu.

Bài 2: bạch mao căn 125g, cỏ ba tiêu 125g. Sắc uống. Trị thổ huyết, đổ máu cam.

Bài 3: bạch mao căn 125g, biển súc 63g. Sắc nước, thêm đường trắng, uống nhiều lần. Trị té ngã thương tổn bên trong gây thổ huyết.

Bài 4: bạch mao căn 63g, rễ đại kế 20g. Sắc uống. Trị tiểu ra máu.

Rễ cỏ tranh (bạch mao căn) trị lao phổi, giãn phế quản gây ho ra máu.

Lợi niệu tiêu phù: Dùng cho người bệnh phù thũng do viêm thận cấp tính, tiểu tiện không lợi; chứng hoàng đản do thấp nhiệt.

Bài 1: bạch mao căn tươi 63g, vỏ dưa hấu 63g, râu ngô 12g, xích tiểu đậu 16g. Sắc uống. Trị phù thũng do viêm thận cấp tính.

Bài 2: bạch mao căn tươi (bỏ vỏ áo) 125g – 250g nấu cùng thịt lợn nạc 100 – 150g, ăn. Trị hoàng đản do thấp nhiệt, tiểu tiện không lợi.

Bài 3: bạch mao căn 20g, cam thảo 8g, bắc sa sâm 12g. Sắc uống ngày 1 thang. Phòng bệnh ho gà.

Thanh nhiệt giáng hỏa: trị các chứng phiền khát do nhiệt ở trong, hen do nhiệt ở phế, nôn mửa do nhiệt ở vị.

Bài 1: bạch mao căn tươi 63g. Sắc uống lúc còn ấm. Trị hen do phế nhiệt.

Bài 2 – Thang mao cát: bạch mao căn 12g, cát căn 12g. Sắc uống lúc còn ấm. Trị chứng ợ nóng. Dược thiện có cỏ tranh.

Kết quả hình ảnh cho Rễ cỏ tranh - Vị thuốc thanh nhiệt, lợi tiểu"

Mao căn tử tô ẩm: bạch mao căn 50g, tử tô 10g, râu ngô 30g. Tất cả sắc lấy nước, chia 2 lần uống sáng chiều. Dùng cho người bị viêm phù thận, phù nhẹ toàn thân; phù thiểu dưỡng ở người cao tuổi.

Nước ép bạch mao căn: bạch mao căn tươi 40 – 60g, nghiền ép lấy nước uống. Dùng cho người chảy máu cam.

Bạch mao căn hầm đậu đỏ: bạch mao căn 100g, đậu đỏ 60g. Hầm chín nhừ, vớt bỏ bạch mao căn, ăn nước canh đậu. Dùng cho người phù to cổ trướng (phù nề to vùng bụng).

Cháo bạch mao căn xích tiểu đậu: bạch mao căn tươi 200g, gạo tẻ 100g, đậu đỏ 100g. Bạch mao căn nấu lấy nước, bỏ bã, cho gạo tẻ và đậu đỏ vào nấu cháo. Ngày ăn 3 – 4 lần. Dùng cho người bị phù nề.

Mao căn xích đậu chúc: bạch mao căn tươi 200g, gạo tẻ 100g. Nấu bạch bao căn khoảng 30 phút, gạn lấy nước, cho gạo vào nấu cháo, chia 2 – 3 lần ăn trong ngày. Dùng cho người phù nề, tiểu ít.

Kiêng kỵ: Phụ nữ có thai, người thể chất hư hàn, tiểu nhiều mà miệng không khát kiêng dùng.

Mướp là món ăn dân dã quen thuộc của mỗi gia đình trong ngày hè nắng nóng. Quả mướp thường nấu canh cua, xào với lòng gà vịt, luộc ăn… Các bộ phận của cây đều có giá trị làm thuốc chữa bệnh hiệu quả.

Theo Y học cổ truyền, quả mướp có vị ngọt, tính bình, không độc. Tác dụng thanh nhiệt, hóa đàm, trừ thấp, tiêu viêm, cầm máu. Chữa táo bón, nóng nhiệt, viêm họng, ho đàm, mụn nhọt, tăng sữa… Xơ mướp tác dụng thanh nhiệt, mát huyết, thông kinh, giải độc, giảm đau, cầm máu, dùng dưới dạng sao vàng cháy còn tính tán nhỏ pha nước uống ngày 10-20g. Nước trong cây mướp làm cho da thêm mịn màng, bớt nếp nhăn.

Quả mướp chứa protein, gluxit, canxi, phosphor, beta-caroten và vitamin C, ngoài ra còn có chất nhầy và kalinirat… đều là dưỡng chất có lợi cho sức khỏe. Nhân hạt mướp chứa dầu, ăn bổ, béo ngon.

Quả mướp

Xin giới thiệu một số bài thuốc trị bệnh từ mướp:

Chữa sản phụ sau sinh ít sữa: mướp 1 quả, đậu phộng 100g, móng giò lợn 1 cái hầm tuần ăn vài lần.

Chữa tay chân tê mỏi: mướp hầm với chân gà cho thêm gia vị vừa đủ ăn tuần vài lần.

Chữa bệnh trĩ, đại tiện ra máu: xơ mướp 1 trái  sao đen tán bột cho uống ngày 2-3 lần.

Chữa bệnh zona chốc lở đầu trẻ em: lấy lá mướp giã vắt nước cốt bôi.

Bảo kiện  mỹ dung, làm đẹp nhan sắc: cắt dây mướp gần gốc đoạn dưới cho vào chai thủy tinh sạch để hứng nhựa mướp, lọc bằng vải sạch, cho vào tủ lạnh dùng dần, ngày bôi vài lần lên da mặt, làm giảm nếp nhăn, da mịn màng.

Kết quả hình ảnh cho Quả mướp - Vị thuốc thanh nhiệt, hóa đàm"

Chữa phong thấp nhức mỏi: rễ mướp nấu nước ngâm chân.

Chữa kinh nguyệt không đều: xơ mướp sao đen tồn tính tán nhỏ lần uống 5-10g pha ít rượu uống.

Chữa ngứa lở ngoài da: lấy rễ cây mướp già nấu nước ngâm chân ngày 1-2 lần.

Chữa phụ nữ sau sinh tắc tia sữa: quả mướp hơi già 200-300g cắt khúc sắc nước uống.

Theo Đông y, cải canh vị cay, ôn; vào kinh phế. Có tác dụng ôn hoá hàn đàm (làm ấm, tiêu đờm do lạnh, lợi khí, tán kết, chỉ thống. Chữa các chứng hàn đàm ủng phế, đàm ẩm khí nghịch, đàm thấp kinh lạc, loa lịch đàm hạch…

Cải xanh còn gọi là cải bẹ xanh, cải canh. Cải canh là loại rau rất quen thuộc trong bữa cơm hằng ngày. Trong Đông y, hạt cải canh dùng làm thuốc với tên “giới tử”, có cùng công dụng như hắc giới tử, bạch giới tử. Hạt cải canh chứa dầu béo, tinh dầu và chất nhày… Lá có protid, lipid, glucid, celullose, caroten, vitamin C, acid amin, các nguyên tố Ca, P, Fe. Cải xanh muối dưa có nước, protid, acid lactic, chất xơ, tro, vitamin B, C…

Kết quả hình ảnh cho cải canh"

Theo Đông y, cải canh vị cay, ôn; vào kinh phế. Có tác dụng ôn hoá hàn đàm (làm ấm, tiêu đờm do lạnh, lợi khí, tán kết, chỉ thống. Chữa các chứng hàn đàm ủng phế, đàm ẩm khí nghịch, đàm thấp kinh lạc, loa lịch đàm hạch… Liều dùng hằng ngày 4 – 8g. Dùng ngoài không kể liều lượng.

Cách dùng cải canh làm thuốc:

Trừ đờm, chữa ho: hạt cải canh 4g, hạt tía tô 12g, hạt rau cải củ 12g. Sắc uống. Dùng cho các chứng bệnh do đờm lạnh kéo vướng phổi, ho, hen suyễn, đờm nhiều và loãng, tức ngực.

Chữa đờm vướng tắc, đau nhức khớp: hạt cải canh 4g, hạt gấc 12g, một dược 12g, quế tâm 12g, mộc hương 12g. Chế thành thuốc bột. Ngày uống 2 lần, mỗi lần 4g với rượu trắng hâm nóng.

Kết quả hình ảnh cho Cải xanh trị ho tiêu đờm, giảm đau"

Trừ độc, tiêu nhọt: hạt cải canh, hành ta, liều lượng như nhau. Nghiền hạt cải thành bột, cho hành củ vào trộn cho nhuyễn, đắp vào chỗ bị nhọt hay hạch. Mỗi ngày làm một lần cho đến khi khỏi. Chữa áp-xe lạnh (âm thư), nổi hạch, nhọt lâu ngày mà không có đầu. Hoặc hạt cải canh nghiền thành bột, thêm ít giấm hoà đều, đắp chỗ nhọt mới phát.

Dưa chua và nước dưa: dùng khi dạ dày thiếu acid, sôi bụng, phân sống hoặc khi dùng nhiều kháng sinh đường uống để tái tạo vi khuẩn có ích trong ruột. Do dưa chua sinh nhiệt thấp nên dùng làm món ăn cho người béo phì và đái tháo đường.

Kiêng kỵ: Người sức yếu, sốt nóng (khí hư hữu nhiệt), yếu phổi ho khan cấm uống.

Viêm amidan có 2 loại: cấp tính và mạn tính. Đông y gọi viêm amidan là nhũ nga. Loại cấp tính gọi là phong nhiệt nhũ nga còn loại mạn tính gọi là hư hỏa nhũ nga.

Viêm amidan có 2 loại: cấp tính và mạn tính. Đông y gọi viêm amidan là nhũ nga. Loại cấp tính gọi là phong nhiệt nhũ nga còn loại mạn tính gọi là hư hỏa nhũ nga. Nguyên nhân do ăn uống, sinh hoạt không giữ gìn, nóng lạnh đột ngột hoặc phong tà, hàn tà, dịch độc thời khí xâm phạm vào hầu họng gây viêm.

Kết quả hình ảnh cho Bài thuốc chữa viêm amidan"

Viêm amidan cấp tính (phong nhiệt nhũ nga) được chia làm 2 thể: thể nhẹ và thể nặng.

Thể nhẹ: Nguyên nhân do ngoại cảm phong nhiệt. Người bệnh có biểu hiện sốt, nhức đầu, amidan sưng đỏ, họng đau, đầu lưỡi đỏ, rêu lưỡi trắng mỏng, mạch phù hoạt sác. Phương pháp chữa là sơ phong, thanh nhiệt, tân lương giải biểu. Dùng một trong các bài:

Bài 1: bạc hà 8g, ngưu bàng tử 8g, kim ngân hoa 16g, cát cánh 6g, xạ can 6g, huyền sâm 12g, sinh địa 12g, cỏ nhọ nồi 16g, bồ công anh 16g, sơn đậu căn 12g. Sắc uống. Trẻ em dùng liều thấp hơn.

Bài 2: Ngân kiều tán gia giảm: kim ngân hoa 16g, liên kiều 12g, bạc hà 5g, huyền sâm 16g, đạm trúc diệp 12g, ngưu bàng tử 12g, kinh giới 5g, cát cánh 6g, cam thảo 8g. Sắc uống. Trẻ em dùng liều thấp hơn.

Sơn đậu căn là vị thuốc trị amidan thể cấp tính.

Thể nặng: Nguyên nhân do hỏa độc hay nhiệt thịnh ở phế vị. Người bệnh có biểu hiện sốt cao, miệng khô, tuyến amidan sưng to, loét hoặc hóa mủ, họng đau nhiều, không dám ăn, hạch nổi ở dưới hàm, tiểu tiện đỏ, đại tiện táo, rêu lưỡi vàng dày, mạch sác hữu lực. Phương pháp chữa là thanh nhiệt giải độc ở phế vị, hoạt huyết, bài nùng (trừ mủ). Dùng một trong các bài:

Bài 1: kim ngân hoa 20g, xạ can 8g, hoàng liên 12g, hoàng bá 12g, huyền sâm 16g, sinh địa 16g, tang bạch bì 12g, cam thảo đất 16g, thạch cao 20g. Thạch cao sắc trước 10 phút trước khi cho các vị thuốc khác. Sắc uống ngày 1 thang.

Bài 2: Phức phương lượng cách thang gia giảm: thạch cao sống (sắc trước) 40g, kim ngân hoa 16g, hoàng cầm 12g, hoàng liên 4g, cát cánh 8g, đạm trúc diệp 12g, chi tử 12g, huyền sâm 16g, bạc hà (cho sau) 4g, cam thảo 8g. Sắc uống.

Bài 3: Ngưu bàng thang gia giảm: ngưu bàng 12g, hoàng liên 8g, cam thảo đất 12g, liên kiều 12g, thăng ma 10g, đảng sâm 12g, phù bình 12g, cát cánh 12g, thiên hoa phấn 12g, xạ can 8g, sơn đậu căn 12g, lô căn 8g. Sắc uống.

Kết quả hình ảnh cho Bài thuốc chữa viêm amidan"

Viêm amidan mạn tính (hư hỏa nhũ nga): Nguyên nhân do phế vị âm hư, tân dịch không đầy đủ, hư hỏa viêm lên trên gây bệnh. Người bệnh có biểu hiện amidan hay tái phát, miệng khô hơi đau, hôi; ho khan, sốt nhẹ, người yếu mệt mỏi, chân tay đau mỏi, tiểu tiện vàng ít…, mạch hư nhược. Phương pháp chữa là dưỡng âm, thanh phế, hoạt huyết, tiêu viêm. Dùng một trong các bài:

Bài 1: sinh địa 16g, sơn thù 8g, hoài sơn 12g, trạch tả 8g, đan bì 8g, phục linh 8g, huyền sâm 12g, xạ can 6g, tri mẫu 8g, thiên hoa phấn 10g, địa cốt bì 8g, ngưu tất 12g. Sắc uống.

Bài 2: liên kiều 8g, hoàng kỳ 24g, bạch truật 12g, sài hồ 12g, thăng ma 12g, trần bì 8g, đương quy 10g, đảng sâm 16g, hạnh nhân 10g, hoàng cầm 10g, kim ngân hoa 10g, cam thảo 8g. Sắc uống.

Bài 3: Dưỡng âm thanh phế gia giảm: sinh địa 20g, mạch môn 8g, huyền sâm 12g, bạch thược 12g, đan bì 12g, bối mẫu 8g, cam thảo 4g, bạc hà (cho sau) 4g, thiên hoa phấn 8g, địa cốt bì 8g. Sắc uống.

Nguồn: suckhoedoisong.vn

Theo kinh nghiệm của bà con vùng cao, cây hoàng mộc thường được dùng làm thuốc chữa lỵ, đau răng, ăn uống không tiêu (dùng dưới dạng thuốc sắc, hoặc tán bột uống).

Cây hoàng mộc còn có tên gọi là cây hoàng mù, Đông y gọi là  hoàng liên gai.  Là loại cây bụi nhỏ cao 2 – 3m phân nhánh nhiều; gỗ màu vàng; cành có gai chẻ ba dài 1 – 2cm, mọc dưới các cụm lá.

Kết quả hình ảnh cho Chữa đau răng với cây hoàng mộc"

Lá mọc thành chùm 3 – 4 lá, có khi tới 8 lá ở một đốt. Cuống lá ngắn, phiến lá nguyên, hình mác, mép có răng cưa, to, cứng, mặt trên màu xanh lục nhạt, mặt dưới màu trắng. Hoa màu vàng, mọc thành chùm. Quả mọng, màu đỏ sau đen đen, chứa 3 – 4 hạt. Hoa tháng 5 – 7; quả tháng 10 đến tháng 2 năm sau.

Cây thường mọc hoang ở vùng rừng núi Sa Pa (Lào Cai). Thu hái thân cây và rễ cây, sau đó rửa sạch, cắt ngắn, phơi hoặc sấy khô dùng làm thuốc.

Theo kinh nghiệm của bà con vùng cao, cây  hoàng mộc thường được dùng làm thuốc chữa lỵ, đau răng, ăn uống không tiêu (dùng dưới dạng thuốc sắc, hoặc tán bột uống).

Theo nghiên cứu, trong thân và rễ cây hoàng mộc đều chứa 3 – 4% hàm lượng becberin. Hiện cây thuốc này đang được nhân rộng để dùng làm nguyên liệu chiết xuất becberin điều trị hiệu quả nhiễm khuẩn đường ruột, lỵ… an toàn lại rẻ tiền nên tại nhiều địa phương bà con dùng hạt để gieo trồng và sau 2 – 3 năm đã có thể thu hoạch.

Một số bài thuốc thường dùng:

Bài 1: Chữa đau răng: Hoàng mộc 10g, rượu đế loại cao độ 100ml. Hoàng mộc rửa sạch để ráo nước rồi cho vào lọ ngâm với rượu, ngâm trong 10 ngày. Sau đó dùng rượu thuốc chấm vào chỗ răng đau.

Bài 2: Chữa lỵ: Hoàng mộc 4g, nước 150ml, sắc uống trong ngày, có thể thêm ít đường cho dễ uống.

Bài 3: Trị các loại cam nhiệt ở trẻ: Hoàng mộc 12g, thanh đại 10g, hoa bạch cẩn 8g, hoa phù dung trắng 8g, ngũ cốc trùng 8g, lô hội 8g, bạch vu di 8g. Tất cả cho vào ấm đổ 600ml nước, sắc nhỏ lửa còn 300ml nước, chia 3 lần uống trong ngày, dùng liền 5 ngày.

Bài 4: Hỗ trợ điều trị đái tháo đường: Hoàng mộc 12g, ngũ vị tử 6g, mạch môn 8g. Tất cả đổ 600ml nước sắc uống trong ngày. 10 ngày một liệu trình.

Kết quả hình ảnh cho Chữa đau răng với cây hoàng mộc"

Bài 5: Kích thích tiêu hóa: Hoàng  mộc 6g, cho vào ấm  đổ 500ml nước, sắc còn 200ml nước, chia 2 lần uống trong ngày, dùng sau bữa ăn 15 phút. Dùng liền 5 ngày.  Hoặc có thể lấy bột hoàng mộc 10g, bột đại hoàng 20g, bột quế chi 15g. Các vị trộn đều để dùng. Mỗi ngày uống 1g với nước ấm, ngày dùng 3 lần, dùng liền 5 ngày. Lưu ý, phụ nữ có thai không được dùng.

Nguồn: suckhoedoisong.vn

Đái dầm là chứng thuộc phạm vi chứng di niệu của Đông y, thường gặp ở trẻ em từ 3 tuổi trở lên, cũng có khi gặp ở người lớn. Nguyên nhân gây đái dầm là do thận khí hư hàn không ước thúc được bàng quang, do phế khí, tỳ khí hư nhược, cũng có khi do thói quen xấu của trẻ em.

Đái dầm là chứng thuộc phạm vi chứng di niệu của Đông y, thường gặp ở trẻ em từ 3 tuổi trở lên, cũng có khi gặp ở người lớn. Nguyên nhân gây đái dầm là do thận khí hư hàn không ước thúc được bàng quang, do phế khí, tỳ khí hư nhược, cũng có khi do thói quen xấu của trẻ em. Người trẻ tuổi bị đái dầm thường do thực, người già thường do cơ thể quá suy nhược hoặc sau khi ốm nặng cơ thể không hồi phục. Sau đây là một số bài thuốc trị theo từng thể.

Đái dầm do thận khí hư hàn (hạ nguyên hư hàn): Người bệnh đái dầm khi ngủ, có khi đái 2 – 3 lần một đêm, sắc mặt trắng, sợ lạnh, chân tay lạnh, lưng gối mỏi yếu, nước tiểu trong dài, đái nhiều lần, chất lưỡi nhạt, mạch tế vô sác. Phép chữa là ôn thận cố sáp. Dùng một trong các bài:

Bài 1: tang phiêu tiêu 40g, ích trí nhân 40g. Sắc uống ngày 1 thang.

Bài 2: tổ tang phiêu tiêu 12g, thỏ ty tử 8g, ích trí nhân 8g, phá cố chỉ 12g, đẳng sâm 12g, ba kích 8g. Sắc uống ngày 1 thang.

Bài 3: thục địa 12g, sơn thù 8g, hoài sơn 12g, trạch tả 8g, đan bì 8g, phục linh 8g, ô dược 12g, ngưu tất 12g, phá cố chỉ 8g, ích trí nhân 8g, tang phiêu tiêu 8g, xương bồ 5g. Sắc uống ngày 1 thang.

Bài 4: Tang phiêu tiêu tán: tang phiêu tiêu 12g, viễn chí 8g, xương bồ 6g, long cốt 12g, mẫu lệ 12g, đẳng sâm 16g, phục thần 12g, đương quy 8g, quy bản 8g. Sắc uống ngày 1 thang.

Kết hợp châm cứu hoặc day bấm các huyệt: quan nguyên, khí hải, trung cực, bát liêu, thận du, tam âm giao, nội quan, thần môn.

Đái dầm do phế khí, tỳ khí hư (khí hư): Người bệnh đái dầm, đái nhiều lần nhưng lượng nước tiểu ít, sắc mặt trắng, người gầy, mệt mỏi, ăn kém, phân nát, tự ra mồ hôi hoặc ra mồ hôi trộm, lưỡi đạm, mạch nhu hoãn. Phép chữa là bổ khí cố sáp. Dùng một trong các bài:

Bài 1: hoài sơn 12g, mạch môn 8g, sa sâm 8g, kỷ tử 8g, đẳng sâm 12g, khiếm thực 12g, thỏ ty tử 8g, tang phiêu tiêu 8g. Sắc uống ngày 1 thang.

Bài 2: Cố phù thang gia giảm: hoàng kỳ 12g, sa uyển tật lê 8g, đương quy 8g, bạch thược 8g, sơn thù 8g, thăng ma 8g, ích mẫu 8g, phục thần 8g. Sắc uống ngày 1 thang.

Kết hợp châm cứu hoặc day bấm các huyệt: bách hội, quan nguyên, khí hải, tam âm giao, thận du, trung cực.

Đái dầm do can kinh uất nhiệt: Người bệnh đái dầm, nước tiểu vàng, lòng bàn tay bàn chân nóng, đêm hay nghiến răng, môi đỏ, rêu lưỡi vàng, mạch hoạt sác. Nếu có âm hư thì rêu lưỡi sạch, mạch tế sác. Phép chữa là sơ can thanh nhiệt nếu do can kinh có nhiệt; tư âm thanh nhiệt nếu có âm hư. Dùng một trong các bài:

Bài 1: Long đởm tả can thang gia giảm: long đởm thảo 6g, chi tử 8g, sài hồ 8g, hoàng bá 6g, tri mẫu 8g, mộc thông 8g, sinh địa 8g, cam thảo 6g. Sắc uống ngày 1 thang.

Bài 2: Bát vị tri bá: thục địa 12g, sơn thù 8g, hoài sơn 12g, trạch tả 8g, đan bì 8g, phục linh 8g, tri mẫu 6g, hoàng bá 6g. Sắc uống ngày 1 thang.

Kết quả hình ảnh cho Bát vị tri bá"

Kết hợp châm cứu hoặc day bấm các huyệt: quan nguyên, khí hải, trung cực, tam âm giao, thận du, nội quan, thần môn.

Nguồn: suckhoedoisong.vn

Mần trầu dùng toàn cây tươi hay khô. Có vị ngọt, hơi đắng, tính mát, Bổ huyết, hành huyết, lợi tiểu, giải độc, mát gan.

Mần trầu dùng toàn cây tươi hay khô. Có vị ngọt, hơi đắng, tính mát, Bổ huyết, hành huyết, lợi tiểu, giải độc, mát gan. Dùng ở các trường hợp hư tổn, chướng bụng, tiểu tiện không thông, phong thấp, sốt rét, sốt, gan nóng, huyết áp cao.

Cỏ mần trầu có khắp mọi miền nước ta và có nhiều tên khác như: vườn trầu, màn trầu… Tên Hán cũng nhiều như: dã kê thảo (móng gà rừng). Tên Latin là Eleusine indica (L) Gaertn, họ Lúa (Poaceae). Cỏ mần trầu có cụm hoa mọc trên 1 cán ở ngọn thân gồm 5 – 7 bông, xếp tỏa tròn như những cái chong chóng, lá nhỏ dài. Cỏ mần trầu cả cây được dùng làm rau thuốc dạng tươi và khô.

Kết quả hình ảnh cho Cỏ mần trầu rất giàu công dụng"

Một số kinh nghiệm dùng cỏ mần trầu

Hải Thượng Lãn Ông dùng cỏ mần trầu 40g, sắc với ích mẫu 40g, uống chữa viêm tinh hoàn (Bách gia trân tàng).

Theo Hội Y học Dân tộc Thanh Hóa: mần trầu vị nhạt, tính mát, thanh nhiệt, làm ra mồ hôi, mát gan, lợi tiểu, chữa cảm mạo mồ hôi không ra được… Liều 20 – 40g.

Chữa sỏi tiết niệu (lương y Lê Mậu Biền cống hiến): cỏ mần trầu 40g, bông mã đề 20g, mộc thông 8g, chi tử 8g, lá tre 20 lá, cam thảo 8g, cù mạch 8g, hương phụ chế 12h, sinh địa 16g. Nếu đái ra máu thì thêm 20g rễ cỏ tranh, đái buốt thêm hoạt thạch 12g. Sắc uống ngày 1 thang, chia 3 lần, uống một đợt 10 thang.

Kinh nghiệm đồng bào Chăm. Người Chăm gọi cỏ mần trầu là sơ chài. Dùng để thanh nhiệt, lương huyết, giải độc, mát gan, chữa ho khan, sốt âm ỉ về chiều, lao lực, mệt nhọc. Dùng dạng nước sắc 16 – 20g.

Đồng bào dân tộc Dao ở Hà Giang dùng bài thuốc có cỏ mần trầu sau đây để chữa bệnh tóc bạc rất hiệu nghiệm:

Thuốc uống: cỏ mần trầu 10g, rễ khúc khắc 25g, vỏ thân cây ngũ ga bì 15g, vỏ thân đỗ trọng 15g, rễ cam thảo 5g, cả cây nhân trần 5g. Về mùa đông, thêm 2g gừng nóng. Tất cả phơi khô, thái nhỏ, sắc uống trong một ngày, sau bữa ăn chính khoảng 15 phút. Kiêng chất tanh, chất kích thích, rau muống, cà chua. Phụ nữ có thai hoặc đang có kinh không được dùng.

Thuốc dùng ngoài: cả cây cỏ mần trầu 200g, bồ kết 3 quả, cỏ mần trầu thái nhỏ nấu với hai lít nước đến sôi. Để âm ỉ lửa nhỏ trong 5 phút, chắt lấy nước trong, để vừa ấm gội đầu, nên ngâm tóc trong nước càng tốt. Sau đó, tráng lại bằng nước lã.

Kinh nghiệm của một số lương y

Cụ Trần Tiễn Hy:

Chữa đại tiện ra máu đen do chảy máu dạ dày nên dùng bài thuốc sau: cỏ mần trầu, muồng trâu (cành lá), cam thảo nam, cây ké, trắc bá diệp, rễ tranh (sao đen), rau má mỗi thứ 1 nắm; cỏ mực 2 nắm, ngải cứu 9 lá, củ sả 5 lá, gừng sống 3 lát, than tóc rối 2 muỗng, lọ nồi chảo gang (bách thảo sương) 1 muỗng canh. Đổ ngập nước sắc còn 2 bát chia 2 lần uống trong ngày. Sắc nước 2 uống trong ngày.

Lương y Nguyễn Văn Phấn:

Nóng sốt môi nứt, lưỡi tưa: cỏ mần trầu, rau má, rau bồ ngót, rễ tranh, cỏ mực, rau sam, lá muồng trâu, cây ké, mỗi thứ 1 nắm; bí đao 2 khoanh, đậu xanh 1 muỗng to. Sắc uống như trên.

Nổi mụn trong miệng: do ăn uống nhiều đồ cay nóng nên cần thanh nhiệt giải độc lợi tiểu tiện. Dùng: cỏ mần trầu, cây muỗng trâu, rễ cỏ tranh, rau sam, rau má, rau ngót, rau dền trắng, cỏ mực, cây ké, cây đậu săng, cam thảo nam, mỗi thứ 1 nắm; bí đao 2 khoanh mỏng, củ sả 10 lát mỏng, gừng tươi 3 lát, vỏ quýt 1 cái. Sắc với nước ngập 1 lóng ngón tay còn 1 bát để uống hết. Sắc lần 2, lần 3 để uống trong ngày.

Kết quả hình ảnh cho Cỏ mần trầu rất giàu công dụng"

Lương y Vương Đăng:

Băng huyết: cỏ mần trầu, cây muồng trâu (thái nhỏ), cam thảo nam, rễ tranh, cỏ mực, rau má, cây ké, mỗi thứ 1 nắm; ngải cứu 10 lá, củ sả 10 lát, gừng sống 10 lát, vỏ quýt 1 vỏ. Đổ ngập nước sắc còn 2 bát, chia 2 lần uống trong ngày.

Lương y Nguyễn Hữu Chi:

Huyết trắng dầm dề do huyết nóng: cỏ mần trầu, cây muồng trâu (thái nhỏ), rau má, cỏ mực, cây móng tay trắng, rau sam, rễ cỏ tranh, vỏ dừa thái nhỏ, cây ké, cây vậy (dậy) trắng (thái nhỏ), cây bông trang trắng, cam thảo nam, mỗi thứ 1 nắm; ngải cứu 10 lá, củ sả 10 lát, gừng sống 10 lát, vỏ quýt 1 cái. Đổ ngập nước sắc còn 2 bát chia 2 lần uống, sắc lần 2 uống trong ngày thay nước uống.

Đang cho con bú, vú sưng đau: cấp bách dùng 2 cách trong uống ngoài đắp như sau:

– Uống trong: cỏ mần trầu 40g, bồ công anh 12g, thổ phục linh 20g, ngổ đất 40g, rau sam 20g, lá ớt 20g, cỏ the 20g, me đất 16g, măng sậy 40g, măng tre già 20g, dây hoàng đằng 20g, củ cỏ ống 20g, cây chó đẻ răng cưa 16g, dây cườm thảo 16g, lá vông nem 40g, cỏ mực 40g, khổ qua 40g, rễ tranh 40g. Đổ ngập nước sắc còn 2 bát chia 2 uống. Sắc nước 2 – 3 uống cả ngày.

– Thuốc đắp: cây bòng bong 1 nắm, tóc rối 2 nắm. Giã nhuyễn rồi trộn dấm đắp lên vú. Khi đã khô lại trộn dấm cho ẩm lại đắp tiếp.

Lương y Hoàng Duy Tân:

Trị mát” (tâm thần): bị cảm sốt cao kép dài, khát dữ dội, đòi tắm, đập phá, nói nhảm, không ngủ được. Dùng cỏ mần trầu 20g (bỏ hoa, rễ). Sắc uống liên tục, có thể uống 60g/ngày và kéo dài 1 tháng. Bệnh nhân rất thích uống nước này, bệnh nhân khỏi lại lên cân. Theo lý giải của lương y Tân: mần trầu còn có tên thanh tân thảo, hàm nghĩa làm mát tân dịch bị khô do sốt nóng dữ, gây bốc hỏa, xâm hại tâm (tâm tàng thần).

Kết quả hình ảnh cho Cỏ mần trầu rất giàu công dụng"

Chữa tóc khô cứng, dễ gãy, đổi màu (đã dùng các loại dầu gội không có kết quả kể cả dầu gội bồ kết): lấy cỏ mần trầu 40 – 50g, nấu sôi kỹ lấy nước gội đầu hàng ngày. Sau 2 tuần thấy chuyển biến rõ. Sau 1 tháng tóc mọc đen đều mềm mượt. Theo lương y Tân, dân gian đã truyền miệng “Bồ kết sạch gầu, mần trầu tốt tóc”. Theo kinh nghiệm dân gian, để gội đầu thường ngày đề phòng các bệnh thì tốt nhất là phối hợp cỏ mần trầu với hương nhu.

Sỏi tiết niệu (STN) thuộc phạm vị chứng “Thạch lâm” trong y học cổ truyền. Người bệnh có biểu hiện trong nước tiểu có lúc có sạn, có khi tiểu buốt, tiểu gắt, nước tiểu vàng đỏ đục…

Sỏi tiết niệu (STN) thuộc phạm vị chứng “Thạch lâm” trong y học cổ truyền. Người bệnh có biểu hiện trong nước tiểu có lúc có sạn, có khi tiểu buốt, tiểu gắt, nước tiểu vàng đỏ đục, đau, tức vùng bụng dưới hoặc thắt lưng.

Bệnh phần do thấp nhiệt, viêm nhiễm, uống ít nước, ăn nhiều thức ăn mặn cay nóng, tỳ thận vận hóa kém… đều có thể sinh STN… Sau đây là một số loại rau củ quả bổ mát, có tác dụng thanh thấp nhiệt, thông tiểu, bài thạch, ngăn ngừa sỏi tái phát, rất tốt cho người STN.

Rau om (ngò om): ngày dùng 150g hoặc hơn, xay ép nước uống hoặc nhúng lẩu, ăn canh chua. Trị STN, viêm tiết niệu, đau quặn thận, ngăn ngừa sỏi tái phát.

Sỏi tiết niệu thuộc phạm vi chứng “thạch lâm” của y học cổ truyền.

Dứa (thơm): ngày dùng 100g hoặc hơn nấu canh chua hoặc xào, hay ép lấy nước uống. Trị STN viêm tiết niệu, tiểu buốt, tiểu gắt, ngăn ngừa sỏi tái phát.

Mã đề: ngày dùng 200g hoặc hơn nấu nước uống, hoặc nấu canh ăn… Trị STN, ngăn ngừa viêm tiết niệu mạn tính.

Khèo nèo (cù néo): ngày dùng 150g hoặc hơn ăn lẩu, nấu canh chua, bóp dấm, xào, sắc nước uống. Trị STN viêm tiết niệu, đi tiểu buốt gắt, tiểu ra máu.

Đu đủ: ngày dùng 150g hoặc hơn trái chín ăn tươi, trái gần chín nấu canh với thịt vịt, thịt gà ăn… Có thể dùng hoa đu đủ đực ngày 50g hoặc hơn hấp chín ăn. Trị STN, ngăn ngừa sỏi tái phát.

Chuối hột: chuối chín thái lát phơi khô, sao vàng mỗi ngày dùng 50g hoặc hơn, sắc hoặc ngâm rượu uống. Trái non thái lát phối hợp rau khác ăn sống. Trị STN, ngăn ngừa sỏi tái phát.

Rau dừa nước (du long thái): ngày dùng 150g hoặc hơn nấu canh, ăn lẩu, hoặc sắc nước uống. Trị STN tiểu đục, tiểu buốt, tiểu ra máu, tiểu buốt gắt, phù thũng.

Râu ngô: ngày dùng 50g khô (tươi gấp 2-3 lần) sắc nước uống nhiều ngày. Phòng trị STN viêm tiết niệu, tiểu đục, tiểu khó, tiểu ra máu.

Đậu bắp: ngày dùng 100g trái tươi hoặc hơn, luộc, nấu canh chua hoặc xào ăn nhiều ngày. Trị STN, ngăn ngừa viêm tiết niệu, sỏi tiết niệu.

Cỏ bợ: ngày dùng 100g hoặc hơn, nấu canh cua, ăn lẩu, cá hoặc luộc, nấu nước uống. Trị STN, viêm đường tiết niệu, tiểu ra máu, đau quặn thận.

Bí đao: ngày dùng 200g hoặc hơn nấu canh thịt vịt  hoặc luộc.  Phòng  trị STN, người gầy nóng, do thận âm hư, tiểu buốt gắt.

Thịt vịt nấu bí xanh phòng trị STN, người gầy nóng, do thận âm hư, tiểu buốt, dắt.

Chua me (chua me hoa vàng): ngày dùng 100g hoặc hơn, nấu canh chua, ăn lẩu, kho om với cá chép, cá diếc… Trị STN viêm tiết niệu, tiểu buốt gắt, tiểu ra máu.

Rau càng cua: ngày dùng 200g hoặc hơn ăn sống, ăn lẩu, bóp dấm, ăn gỏi… Trị STN, tiểu buốt gắt, tiểu vàng đục cuối bãi, sốt.

Cải xoong: ngày dùng 200g hoặc hơn nấu canh hoặc xào ăn… Trị STN, tiểu bí, do thận âm suy, thấp nhiệt, ngăn ngừa viêm tiết niệu.

Củ cải (la bặc căn): ngày dùng 100g hoặc hơn nấu canh, xào ăn… Trị STN, viêm tiết niệu, ngừa sỏi thận.

Rau sam: ngày dùng 100g hoặc hơn, nấu canh, xào ăn. Trị STN viêm tiết niệu, tiểu bí, đau quặn thận.

Khế: ngày dùng 2-3 trái hoặc hơn nấu canh chua, hoặc kho cá, ăn tươi. Trị STN, viêm tiết niệu, tiểu vàng, buốt gắt.

Lá giang: ngày dùng 50g hoặc hơn nấu canh cá hoặc ngao sò hến đều hợp. Phòng trị STN, viêm tiết niệu.

Sương sâm (sâm nam): Tên học là Cycleapesltata. Dùng ngày 100g lá tươi vò lấy nước cốt làm sương sáo, hoặc sắc nước uống. Trị STN viêm tiết niệu, ngừa sỏi tái phát.

Lương y: Phan Thị Thạnh

Nguồn: suckhoedoisong.vn

Tên gốc: Cây kim ngân

Tên gọi khác: Kim ngân hoa

Tên khoa học: Lonicera japonica Thunb

Tên tiếng Anh: Honeysuckle

1. Tìm hiểu về thảo dược kim ngân hoa

1.1. Cây kim ngân là thảo dược gì?

Cây kim ngân, vị thuốc trong Đông y, là một loại cây dây leo, thân dài, có khi đến hơn 10m, cành non có màu xanh lục, có lông xung quanh thân cành, cành già có màu đỏ nhạt, cành nhẵn. Lá cây mọc đôi hoặc 3 lá một, hình trứng đầu thon nhọn, cuống ngắn, có lông mịn.

Hoa mọc thành chùm gồm 2 – 4 hoa. Hoa có dạng hình ống xẻ ở hai bên, bên lớn xẻ thành ba hoặc bốn thùy nhỏ. Ban đầu hoa có màu trắng, sau khi nở một thời gian sẽ chuyển sang màu vàng. Trong cùng một thời điểm trên cây có cả hoa mới nở và hoa đã già, nên có màu trắng giống bạc và màu vàng như vàng nên cây được gọi là kim ngân.

1.2. Tác dụng thảo dược kim ngân hoa

Cây kim ngân có tác dụng gì?

Đa số mọi người đều biết cây kim ngân là một loại cây cảnh để sinh tài lộc (theo quan niệm phong thủy). Song trong Đông y, cây kim ngân để làm thuốc lại là một loại cây thảo dược.

Kết quả hình ảnh cho Kim ngân hoa"

Cây kim ngân bắt đầu ra hoa trong khoảng từ tháng 6 – 7. Hoa kim ngân chứa tinh dầu, trong đó có α-pinen, geraniol, carvacrol, eugenol, đặc biệt là flavonoid gồm: luteolin, luteolin-7-glucosid, axit clorogenic, lonicerin… Cành lá chứa saponin, axit clorogenic.

Kim ngân hoa có các tác dụng điển hình như:

  1. Tác dụng kháng sinh: Một vài nghiên cứu cho thấy trong nước sắc hoa kim ngân có tác dụng kháng khuẩn đối với tụ cầu khuẩn, vi khuẩn thương hàn, trùng lỵ Shiga.
  2. Tác dụng trên đường huyết: Một số nhà khoa học Trung Quốc đã thử nghiệm cho thỏ uống nước sắc hoa kim ngân. Kết quả là những con thỏ uống nước sắc có lượng đường huyết cao hơn hẳn và kéo dài 5 – 6 giờ mới trở lại bình thường so với những con không uống.
  3. Tác dụng ngăn chặn choáng phản vệ: Năm 1966, giáo sư Đỗ Tất Lợi và các cộng sự đã nghiên cứu trên chuột lang và chỉ ra rằng nước sắc kim ngân có tác dụng ngăn chặn choáng phản vệ.
  4. Không độc tố: Cùng nghiên cứu về tác dụng của kim ngân hoa, giáo sư Đỗ Tất Lợi cho biết, kim ngân hoa không có độc tố. Ông và các cộng sự đã cho chuột thực nghiệm uống rất nhiều nước sắc kim ngân hoa với hàm lượng gấp 150 lần so với liều điều trị cho người. Kết quả, khi giải phẫu cơ thể chuột, ông và mọi người nhận thấy các bộ phận đều bình thường.

Do đó, kim ngân hoa được sử dụng điều trị các chứng bệnh như:

Ngoài ra, cây kim ngân còn được sử dụng để chữa các chứng rối loạn nước tiểu, đau đầu, đái tháo đường, viêm khớp dạng thấp và ung thư. Một số người sử dụng cây kim ngân để tăng tiết mồ hôi, làm thuốc nhuận tràng, chống ngộ độc, ngừa thai, thoa lên da để điều trị viêm, ngứa và diệt vi trùng.

Vị thuốc từ cây kim ngân có thể được kê đơn cho các mục đích sử dụng khác. Bạn hãy hỏi bác sĩ hoặc dược sĩ để biết thêm thông tin.

1.3. Cơ chế hoạt động của kim ngân hoa

Việc uống nước sắc kim ngân hoa có thể giảm viêm nhiễm, ức chế tụ cầu khuẩn, vi khuẩn thương hàn… Hiện nay, vẫn chưa có đủ nghiên cứu về tác dụng của loại thuốc này. Bạn nên tham khảo ý kiến của bác sĩ trước khi sử dụng thuốc.

2. Liều dùng

2.1. Liều dùng thông thường của cây kim ngân là bao nhiêu?

Kết quả hình ảnh cho Kim ngân hoa"

Với mỗi bệnh nhân, liều dùng của kim ngân hoa sẽ có lượng khác nhau. Liều lượng dựa trên độ tuổi, tình trạng sức khỏe và một số vấn đề cần quan tâm khác. Bạn hãy trao đổi với thầy thuốc và bác sĩ để biết liều dùng thích hợp. Liều dùng tham khảo cho từng chứng bệnh cụ thể như sau:

1. Điều trị tiêu chảy: Kim ngân hoa dùng khoảng 2 – 5g hoặc 10 – 12g cành lá sắc dưới dạng thuốc sắc, thuốc cao. Uống hàng ngày giảm dần liều lượng khi tình trạng tiêu chảy đã thuyên giảm và dừng uống khi đã hoàn toàn bình phục.

2. Điều trị thông tiểu: Kim ngân hoa 6g, cam thảo 3g, rửa sạch, bỏ vào siêu, đổ 200ml nước vào sắc còn 100ml. Chia ra uống làm 2 – 3 lần/ngày.

3. Trị cảm cúm:

  •  Kim ngân hoa 4g, kinh giới 3g, cam thảo đất 3g, lá tía tô 3g, mạn kinh 2g, gừng 3 lát, sài hồ nam 3g. Sắc xong để nguội khoảng 30 phút thì uống được.
  • Kim ngân hoa 6g, cam thảo 3g, nước 200ml. Sắc còn 100ml, chia 2–3 lần uống trong ngày.
  • Kim ngân 4g, tía tô 3g, kinh giới 3g, cam thảo đất 3g, cúc tần hoặc sài hồ nam 3g, mạn kinh 2g, gừng 3 lát. Sắc uống.

4. Trị sởi: Kim ngân hoa 30g, cỏ ban 30g. Dùng tươi, giã nhỏ hòa thêm nước, lọc bỏ bã, uống nước. Có thể phơi khô, sắc uống.

5. Trị đau họng, quai bị: Hoa kim ngân 16g, đậu xị 18g, ngưu bàng tử 12g, bạc hà 4g, cát cánh 8g, trúc diệp 12g, tinh giới tuệ 8g, cam thảo 4g, liên kiều 12g. Bỏ tất cả các vị thuốc vào siêu sắc uống.

6. Trị ruột thừa, viêm phúc mạc: Kim ngân hoa 120g, đương quy 80g, hoàng cầm 16g, địa du 40g, cam thảo 12g, huyền sâm 80g, ý dĩ nhân 20g, mạch môn 40g, sắc để nguội 30 phút rồi uống.

7. Trị mụn nhọt sắc đỏ biến thành đen: Kim ngân (cả cành, lá) 80g, hoàng kỳ 160g, cam thảo 40g. Thái nhỏ cả 3 vị thuốc, dùng 1 cân rượu ngâm, chưng 2 – 3 giờ, bỏ bã, uống dần.

8. Trị phát bối, nhọt độc: Kim ngân hoa 160g, cam thảo (sao) 40g. Hai vị thuốc này tán thành bột, mỗi lần dùng 16g, sắc với 1 chén rượu, 1 chén nước, còn 1 chén, bỏ bã, uống nóng.

9. Trị phát bối, ung nhọt mới phát: Kim ngân hoa nửa cân, nước 10 chén, sắc còn 2 chén. Sau đó cho thêm đương quy 80g, sắc còn 1 chén, uống.

10. Trị sữa không xuống, kết lại gây viêm vú sưng đau: Kim ngân hoa, đương quy, hoàng kỳ (nướng mật), cam thảo mỗi vị 10g. Sắc, thêm nửa chén rượu, uống.

11. Trị bầu vú có khối kết, sưng to, đỏ, chảy dịch: Kim ngân hoa 20g, hoàng kỳ (sống) 20g, đương quy 32g, cam thảo 4g, lá ngô đồng 50 lá. Nước 1/2 chén, rượu 1/2 chén, sắc uống.

12. Trị mụn nhọt, lở ngứa: Hiện có các bài thuốc kim ngân hoa trị nhọt lở ngứa:

  • Kim ngân hoa 20g, cam thảo 12g, sắc uống. Bên ngoài dùng hoa kim ngân tươi trộn với rượu đắp lên chỗ đau.
  • Kim ngân hoa 6g, cam thảo 3g, nước 200ml. Sắc còn 100ml, chia 2 – 3 lần uống trong ngày.

13. Trị ung nhọt, dị ứng, mẩn ngứa:

  • Kim ngân hoa 10g, ké đầu ngựa 4g, nước 200ml. Sắc còn 100ml, chia 2 lần uống trong ngày.
  • Kim ngân 6g (hoa) hoặc 12g (lá và cành), nước 100ml, sắc còn 10ml, thêm 4g đường. Người lớn uống 24 liều trên, trẻ nhỏ 12 liều.

14. Trị ruột thừa viêm cấp hoặc phúc mạc viêm: Kim ngân hoa 120g, mạch môn 40g, địa du 40g, hoàng cầm 16g, cam thảo 12g, huyền sâm 80g, hạt ý dĩ 20g, đương quy 80g, sắc uống.

15. Dự phòng não viêm: Kim ngân hoa 20g, bồ công anh 20g, hạ khô thảo 20g, sắc uống.

16. Tăng tuổi thọ: Kim ngân có vị ngọt, tính hàn, không có độc tố đi vào tâm và tỳ. Có tác dụng thanh nhiệt, giải độc nên việc uống nước kim ngân hằng ngày sẽ giúp bạn có thể tăng tuổi thọ.

Kết quả hình ảnh cho Kim ngân hoa"

2.2. Dạng bào chế của cây kim ngân là gì?

Bộ phận thường được dùng làm thuốc của cây kim ngân là hoa và dùng ở dạng khô (phơi hay sấy khô), cành và lá khô cũng được sử dụng nhưng ít phổ biến so với hoa. Hoa kim ngân sẽ được thu hái khi nụ hoa sắp nở, thu hái khi trời đã ráo sương. Cành lá được thu hái khoảng tháng 9 – 10. Sau khi thu hái, hoa, cành lá sẽ được đem phơi hay sấy khô. Hoa khô dùng để sắc nước uống hoặc ngâm với rượu theo tỷ lệ 1:5.

3. Tác dụng phụ

Bạn sẽ gặp tác dụng phụ nào khi dùng kim ngân hoa?

Chưa có kết luận nào về độ an toàn của cây kim ngân hoa. Tuy nhiên, theo tài liệu nghiên cứu, một chế phẩm tiêm tĩnh mạch bao gồm dược liệu kim ngân hoa và hai loại thảo dược khác đã được sử dụng an toàn ở trẻ em.

Tiếp xúc trực tiếp với cây kim ngân hoa có thể gây tình trạng phát ban da (ở những người bị dị ứng).

Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các tác dụng phụ của cây kim ngân, hãy tham khảo ý kiến thầy thuốc hay bác sĩ.

4. Trước khi dùng cây kim ngân, bạn nên lưu ý những gì?

Lá kim ngân chứa saponin. Đây là một loại độc chất nhưng cơ thể kém hấp thu chất này, vì vậy hầu như không gây hại. Saponin được tìm thấy trong nhiều loại thực phẩm phổ biến như một số loại đậu. Để an toàn tuyệt đối, bạn hãy nấu chín kỹ, sau đó đổ nước ban đầu đi và nấu lại một lần nữa. Đây là cách để loại bỏ saponin ra khỏi bài thuốc.

Tham khảo ý kiến bác sĩ, dược sĩ nếu:

  • Bạn có thai hoặc cho con bú, bạn chỉ nên dùng thuốc theo khuyến cáo của bác sĩ
  • Bạn đang dùng bất kỳ loại thuốc nào khác
  • Bạn có dị ứng với bất kỳ chất nào của cây kim ngân hoặc các loại thuốc, thảo mộc khác
  • Bạn có bất kỳ bệnh tật, rối loạn hoặc tình trạng bệnh nào khác
  • Bạn bị dị ứng với bất kỳ yếu tố nào như: thực phẩm, thuốc nhuộm, chất bảo quản hay lông động vật…

Bạn cần cân nhắc giữa lợi ích của việc sử dụng cây kim ngân với nguy cơ có thể xảy ra trước khi dùng. Tham khảo ý kiến tư vấn của thầy thuốc hay bác sĩ trước khi sử dụng vị thuốc này.

Kết quả hình ảnh cho Kim ngân hoa"

5. Mức độ an toàn của cây kim ngân như thế nào?

5.1. Mang thai và cho con bú

Không có đủ thông tin trong việc sử dụng các bài thuốc từ cây kim ngân trong thời kỳ mang thai và cho con bú. Bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi dùng thảo dược này.

5.2. Phẫu thuật

Bạn ngừng dùng ít nhất 2 tuần trước khi phẫu thuật theo lịch trình.

6. Cây kim ngân có thể tương tác với những yếu tố nào?

Loại thảo dược này có thể tương tác với những thuốc bạn đang dùng hay tình trạng sức khỏe hiện tại của bạn. Hãy tham khảo ý kiến tư vấn của thầy thuốc hay bác sĩ trước khi sử dụng cây kim ngân.

Các loại thuốc làm chậm đông máu (thuốc chống đông/thuốc chống tiểu cầu) bao gồm: aspirin, clopidogrel (Plavix®), diclofenac (Voltaren®, Cataflam®,…), ibuprofen (Advil®, Motrin®,…), naproxen (Anaprox®, Naprosyn®,…), dalteparin (Fragmin®), enoxaparin (Lovenox®) , heparin, warfarin (Coumadin®)… có thể tương tác với cây kim ngân.

Nguồn; hellobacsi.com

Tên thường gọi: Hoàng đằng

Tên gọi khác: Dây vàng giang, hoàng liên nam, thích hoàng liên…

Tên khoa học: Fibraurea tinctoria Lour

Họ: Tiết dê (Menispermaceae)

1. Tổng quan về dược liệu hoàng đằng

1.1. Tìm hiểu chung về hoàng đằng

Thực tế, hoàng đằng có hai loài là Fibraurea tinctoria và Fibraurea recisa. Có những tác giả ghi nhận gộp chung chúng là một nhưng cũng có người phân thành hai loài khác nhau.

1. Fibraurea recisa Pierre: là loài cây mọc leo, thân cứng, to. Rễ và thân già có vỏ ngoài nứt nẻ, gỗ màu vàng. Lá mọc so le, cứng, nhẵn, hình trái xoan hoặc mũi mác, có 3 gân chính rõ ràng. Mặt trên lá màu xanh sẫm bóng, mặt dưới nhạt.

Cụm hoa mọc ở kẽ những lá đã rụng, mọc thành chùm phân nhiều nhánh. Hoa nhỏ, màu vàng lục, có 3 cánh hoa. Quả hình trái xoan, khi chín có màu vàng, chứa một hạt hơi dẹt.

2. Fibraurea tinctoria Lour: khác với loài trên ở chỗ lá có mũi nhọn rõ hơn. Cụm hoa ngắn hơn, ít phân nhánh. Lá đài ngoài hình tam giác, mép lá nham nhở.

Mùa hoa quả của cả hai loài vào tháng 3–7.

1.2. Bộ phận dùng của hoàng đằng

Cây được dùng rễ và thân, cành già để làm thuốc, thu hái vào tháng 8 và tháng 9. Sau khi thu hoạch, đem rửa sạch rồi chế biến như sau:

  • Hoàng đằng phiến: thái dược liệu thành phiến vát, dày 1–3mm, phơi hoặc sấy khô. Nếu là rễ và thân khô thì đem ngâm, ủ mềm rồi thái phiến vát như trên, đem phơi hoặc sấy khô.
  • Hoàng đằng sao: lấy hoàng đằng phiến đem sao tới khô vàng.

1.2. Thành phần hóa học trong hoàng đằng

Hoàng đằng có chứa palmatin, fibrauin và dehydrocolumbin.

Theo các tài liệu nước ngoài, rễ và thân dược liệu này có palmatin 2, jatrorrhizin, pseudo-columbamin, fibrauin, fibralacton, fibranin, fibramin.

Kết quả hình ảnh cho Hoàng đằng"

2. Tác dụng, công dụng của hoàng đằng

Dược liệu hoàng đằng có những công dụng gì?

Một số tác dụng dược lý của hoàng đằng là:

  • Kháng khuẩn
  • Kháng trypanosoma
  • Tác dụng với hệ thần kinh trung ương
  • Tác dụng đối với hệ tim mạch (hạ huyết áp, đối kháng với loạn nhịp tim…)
  • Chống sốc phản vệ

Tuy nhiên, những tác dụng trên đa số được thực hiện trong phòng thí nghiệm và trên động vật, cần có nhiều bằng chứng lâm sàng hơn nữa.

Trong Đông y, hoàng đăng có vị đắng, tính hàn, quy vào hai kinh tâm và can. Vị thuốc này có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, sát trùng, lợi thấp, thông tiện.

Theo kinh nghiệm dân gian, hoàng đằng được dùng làm thuốc bổ, chữa các chứng viêm tấy, kiết lỵ, tiêu chảy, sốt rét, bệnh về gan, nóng trong người, lở ngứa ngoài da, mắt đỏ có màng, viêm tai chảy mủ.

Hoạt chất palmatin chữa đau mắt, tiêu chảy, kiết lỵ, viêm âm đạo do nấm. Tetrahydropalmatin clorua được điều chế từ palmatin làm thuốc an thần, giảm đau.

Ở Trung Quốc, rễ hoàng đằng mài với nước, dùng bôi ngoài để chữa mụn nhọt, bỏng; thân lá nấu nước tắm chữa đau lưng còn nước sắc của dược liệu này được dùng rửa vết thương.

Kết quả hình ảnh cho Hoàng đằng"

3. Liều dùng của hoàng đằng

Liều dùng thông thường của hoàng đằng là bao nhiêu?

Liều dùng hàng ngày thường là 6–12g, sắc nước uống và nấu nước rửa ngoài. Có thể dùng ở dạng bột, viên.

4. Một số bài thuốc có hoàng đằng

Hoàng đằng được sử dụng trong những bài thuốc dân gian nào?

4.1. Chữa kiết lỵ

Rễ hoàng đằng phơi khô, thái nhỏ tán thành bột. Vỏ thân cây mức hoa trắng nấu với 2 lần nước rồi cô thành cao mềm. Mỗi lần dùng 6g bột hoàng đằng và 1g cao mức hoa trắng, uống ngày 2 lần.

Có thể dùng cao hoàng đằng phối hợp với cao cỏ sữa lá to làm thành viên 0,3g. Mỗi viên tương đương 1g hoàng đằng khô và 0,5g cỏ sữa khô. Người lớn uống 6–8 viên/ngày, chia làm 2 lần. Trẻ em tùy theo độ tuổi có thể uống 1–5 viên/ngày.

Ngoài ra, viên palmatin clorua 0,02g cũng có khi dùng cho người lớn (uống 4–10 viên/ngày) và viên 0,005g cho trẻ em (uống 2–6 viên/ngày). Mỗi đợt dùng từ 5–7 ngày.

4.2. Chữa viêm đường tiết niệu, viêm âm đạo, viêm gan do virus, bạch đới, tiểu ra máu

Hoàng đằng, mộc thông, huyết dụ mỗi vị 10–12g. Sắc lấy nước uống.

4.3. Chữa lỵ amip và trực trùng

Hoàng đằng tán bột làm thành viên 0,01g. Ngày uống 10–20 viên.

5. Lưu ý, thận trọng khi dùng hoàng đằng

Khi dùng hoàng đằng, bạn nên lưu ý những gì?

Để sử dụng hoàng đằng một cách an toàn và có hiệu quả, bạn nên tham khảo trước ý kiến từ các bác sĩ, thầy thuốc Đông y uy tín. Một số thuốc, thực phẩm chức năng hay thảo dược khác mà bạn đang dùng có thể gây ra những tương tác không mong muốn với dược liệu này.

Kết quả hình ảnh cho Hoàng đằng"

Trong quá trình sử dụng, nếu thấy xuất hiện các triệu chứng bất thường, hãy tạm ngưng dùng và thông báo ngay cho bác sĩ.

Mức độ an toàn của hoàng đằng

Phụ nữ mang thai và những người mắc bệnh có tính hàn không nên sử dụng dược liệu này.

6. Tương tác có thể xảy ra với hoàng đằng

Hoàng đằng có thể tương tác với một số thuốc, thực phẩm chức năng hay dược liệu khác mà bạn đang sử dụng. Để đảm bảo an toàn và hiệu quả khi dùng, bạn nên hỏi ý kiến của bác sĩ và thầy thuốc trước khi muốn dùng bất kỳ loại dược liệu nào.

Nguồn: hellobacsi.com